Đô thị Việt Nam
Đô thị tại Việt Nam là những đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn; được các cơ quan nhà nước ở Việt Nam có thẩm quyền ra quyết định thành lập. Template:Bản đồ vị trí các thành phố và thị xã Việt Nam Mặc dù huyện và xã ở Việt Nam là cấp hành chính tại khu vực nông thôn Việt Nam, nhưng trong những trường hợp đặc biệt đủ điều kiện về quy mô và tính chất đô thị hóa, huyện có thể được công nhận là đô thị (như Thủ tướng quyết định công nhận huyện đảo Phú Quốc là đô thị loại II[1]; Bộ Xây dựng quyết định công nhận huyện Duy Tiên (Hà Nam), huyện Mỹ Hào (Hưng Yên) hay huyện Tịnh Biên (An Giang) là đô thị loại IV cũng như khu vực thị trấn Tĩnh Gia mở rộng thuộc huyện Tĩnh Gia là đô thị loại III), một số xã Việt Nam là các xã huyện lỵ chuẩn bị được nâng cấp lên thị trấn cũng có thể được công nhận là đô thị bởi chính quyền cấp tỉnh. Các đô thị Việt Nam được chia thành sáu loại gồm: loại đô thị đặc biệt và các đô thị từ loại I đến loại V. Các đô thị đặc biệt, loại I và loại II phải do Thủ tướng ra quyết định công nhận; các kiểu đô thị loại III và IV do Bộ Xây dựng ra quyết định công nhận; và loại V do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh (hay thành phố trực thuộc trung ương) công nhận.
Tính đến hết ngày 4/12/2018, tổng số đô thị cả nước là 819 đô thị (tăng thêm 6 đô thị so với cuối năm 2017), bao gồm: 2 đô thị loại đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, 19 đô thị loại I, 26 đô thị loại II, 46 đô thị loại III, 83 đô thị loại IV, 645 đô thị loại V. Tỷ lệ đô thị hóa ước đạt 38,4%.
Contents
Phân loại đô thị
Tại Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 có hiệu lực từ ngày 25 tháng 5 năm 2016 về phân loại đô thị[2].
Tại Việt Nam, hiện có 6 loại hình đô thị: loại đặc biệt và từ loại I đến loại V. Nghị định số 42/2009/NĐ-CP sử dụng số La Mã để phân loại đô thị, nhưng nhiều tài liệu vẫn dùng số Ả Rập: loại 1 đến loại 5.
Một đơn vị hành chính để được phân loại là đô thị thì phải có các tiêu chuẩn cơ bản như sau:[3]
- Có chức năng đô thị: là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt 4.000 người trở lên.
- Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị) phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.
- Đạt được các yêu cầu về hệ thống công trình hạ tầng đô thị (gồm hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật).
- Đạt được các yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Đô thị là trung tâm du lịch, khoa học và công nghệ, giáo dục thì tiêu chí quy mô dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 70% mức quy định; các tiêu chí khác phải bảo đảm mức quy định của loại đô thị tương ứng.
Đô thị loại III, loại IV và loại V ở miền núi, vùng cao, có đường biên giới quốc gia thì tiêu chí quy mô dân số có thể thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 50% mức quy định; các tiêu chí khác tối thiểu đạt 70% mức quy định của loại đô thị tương ứng.
Đô thị ở hải đảo thì tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị tối thiểu đạt 50% mức quy định; các tiêu chí về quy mô dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp và tiêu chuẩn về kinh tế - xã hội tối thiểu đạt 30% mức quy định của loại đô thị tương ứng.
Đô thị loại đặc biệt
Đô thị loại đặc biệt là các đô thị:[4]
- Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết trên.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên.
- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.
Hiện ở Việt Nam có hai thành phố được Chính phủ xếp loại đô thị đặc biệt là thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Để hỗ trợ chính quyền hai thành phố này hoàn thành chức năng của đô thị loại đặc biệt, Chính phủ cho phép thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh hưởng một số cơ chế tài chính – ngân sách đặc thù[5].
Ngoài ra, Hải Phòng cũng đang được xem xét để trở thành đô thị loại đặc biệt vào năm 2030, muộn nhất là năm 2050.
Đô thị loại I
Đô thị loại I, trong cách phân loại đô thị ở Việt Nam, là những đô thị giữ vai trò trung tâm quốc gia hoặc trung tâm vùng lãnh thổ liên tỉnh. Tiêu chí xác định thành phố là đô thị loại I gồm:
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
- Quy mô dân số: Đô thị là thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1.000.000 người trở lên, khu vực nội thành đạt từ 500.000 người trở lên; đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên, khu vực nội thành đạt từ 200.000 người trở lên.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên.
- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.
Đến ngày 21/12/2018, ở Việt Nam có 3 thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại I, bao gồm: Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ, 16 thành phố trực thuộc tỉnh là đô thị loại I, bao gồm: Huế, Vinh, Đà Lạt, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột, Thái Nguyên, Nam Định, Việt Trì, Vũng Tàu, Hạ Long, Thanh Hóa, Biên Hòa, Mỹ Tho, Thủ Dầu Một, Bắc Ninh.
Trong các thành phố trên:
- Hải Phòng là trung tâm của vùng duyên hải Bắc Bộ
- Đà Nẵng là trung tâm của miền Trung
- Cần Thơ là trung tâm của vùng đồng bằng sông Cửu Long
- Thái Nguyên là trung tâm của vùng Trung du và miền núi phía Bắc
- Việt Trì là thành phố du lịch về với cội nguồn dân tộc Việt Nam và là trung tâm của liên tỉnh phía Bắc
- Bắc Ninh là trung tâm công nghiệp, du lịch, dịch vụ tổng hợp của vùng Đồng bằng sông Hồng, gắn với di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại là Dân ca quan họ và Ca trù
- Hạ Long là thành phố dịch vụ, du lịch biển quốc tế, nơi có kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long
- Nam Định là trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng
- Thanh Hóa là trung tâm kinh tế, công nghiệp, dịch vụ, chăm sóc sức khoẻ của vùng Nam Đồng bằng Sông Hồng và vùng phía Bắc Bắc Trung Bộ
- Vinh là trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ
- Huế là trung tâm du lịch di sản quốc gia, nơi có hai di sản văn hóa thế giới Cố đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế
- Nha Trang và Quy Nhơn là hai trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của Duyên hải Nam Trung Bộ
- Đà Lạt và Buôn Ma Thuột là hai trung tâm công nghiệp, dịch vụ, giáo dục, khoa học công nghệ và du lịch của vùng Tây Nguyên
- Thủ Dầu Một, Biên Hòa và Vũng Tàu là ba trung tâm công nghiệp, dịch vụ của vùng Đông Nam Bộ
- Mỹ Tho là trung tâm của vùng Bắc sông Tiền.
Đô thị loại II
Đô thị loại II phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 100.000 người trở lên.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.800 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên.
- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.
Đến ngày 21/12/2018, ở Việt Nam có 25 thành phố và 1 huyện là đô thị loại II, bao gồm các thành phố: Pleiku, Long Xuyên, Hải Dương, Phan Thiết, Cà Mau, Tuy Hoà, Uông Bí, Thái Bình, Rạch Giá, Bạc Liêu, Ninh Bình, Đồng Hới, Vĩnh Yên, Lào Cai, Bà Rịa, Bắc Giang, Phan Rang - Tháp Chàm, Châu Đốc, Cẩm Phả, Quảng Ngãi, Tam Kỳ, Trà Vinh, Sa Đéc, Móng Cái, Phủ Lý, Hà Tĩnh, Lạng Sơn và huyện Phú Quốc (Kiên Giang).
Quyền quyết định công nhận đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II thuộc về Thủ tướng Chính phủ Việt Nam.[6]
Đô thị loại III
Đô thị loại III phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng liên tỉnh; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 100.000 người trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 50.000 người trở lên.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.400 người/km2 trở lên; khu vực nội thành, nội thị tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 7.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 60% trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 75% trở lên.
- Trình độ phát triển, cơ sở hạ tầng kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.
Đô thị loại III có thể là một thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh, ngoại lệ là thị trấn Tĩnh Gia mở rộng. Đến tháng 12/2018 có 47 đô thị loại III, gồm:
- 31 thành phố: Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên Phủ, Bắc Kạn, Sông Công, Hưng Yên, Phúc Yên, Yên Bái, Hòa Bình, Tam Điệp, Sầm Sơn, Đông Hà, Hội An, Kon Tum, Bảo Lộc, Cam Ranh, Tây Ninh, Tân An, Cao Lãnh, Vĩnh Long, Bến Tre, Sóc Trăng, Vị Thanh, Hà Tiên, Đồng Xoài, Chí Linh
- 15 thị xã: Sơn Tây, Phú Thọ, Bỉm Sơn, Cửa Lò, Gia Nghĩa, Long Khánh, La Gi, Thuận An, Dĩ An, Gò Công, Ngã Bảy, Từ Sơn, Bến Cát, Tân Uyên, Hồng Ngự
- 1 thị trấn: thị trấn Tĩnh Gia mở rộng (Thanh Hóa).
Đô thị loại IV
Đô thị loại IV phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện hoặc vùng liên huyện; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 50.000 người trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 20.000 người trở lên.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.200 người/km2 trở lên; khu vực nội thị (nếu có) tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 6.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 70% trở lến.
- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.
Quyền quyết định đô thị loại III và loại IV thuộc về Bộ Xây dựng Việt Nam xem xét, thẩm định và quyết định công nhận.[7]
Các đô thị loại IV có thể là thị xã hoặc thị trấn. Đến tháng 11/2018 có 83 đô thị loại IV gồm 31 thị xã, 7 huyện (trong đó có 9 thị trấn) và 45 thị trấn.
Các thị xã là đô thị loại IV:
- Quảng Trị (Quảng Trị)
- Hồng Lĩnh, Kỳ Anh (Hà Tĩnh)
- Nghĩa Lộ (Yên Bái)
- An Khê, Ayun Pa (Gia Lai)
- Thái Hoà, Hoàng Mai (Nghệ An)
- Buôn Hồ (Đắk Lắk)
- Bình Long, Phước Long (Bình Phước)
- Sông Cầu (Phú Yên)
- Tân Châu (An Giang)
- Hương Thuỷ, Hương Trà (Thừa Thiên - Huế)
- Ninh Hoà (Khánh Hoà)
- An Nhơn (Bình Định)
- Quảng Yên, Đông Triều (Quảng Ninh)
- Vĩnh Châu, Ngã Năm (Sóc Trăng)
- Bình Minh (Vĩnh Long)
- Ba Đồn (Quảng Bình)
- Cai Lậy (Tiền Giang)
- Kiến Tường (Long An)
- Duyên Hải (Trà Vinh)
- Điện Bàn (Quảng Nam)
- Giá Rai (Bạc Liêu)
- Long Mỹ (Hậu Giang)
- Phổ Yên (Thái Nguyên)
- Phú Mỹ (Bà Rịa – Vũng Tàu).
Các huyện được công nhận là đô thị loại IV:
- Huyện Tịnh Biên, An Giang (thị trấn Tịnh Biên mở rộng, bao gồm 3 thị trấn Tịnh Biên, Chi Lăng, Nhà Bàng và 11 xã thuộc huyện Tịnh Biên)
- Huyện Duy Tiên, Hà Nam (thị trấn Đồng Văn mở rộng, bao gồm 2 thị trấn Đồng Văn, Hòa Mạc và 16 xã thuộc huyện Duy Tiên)
- Huyện Mỹ Hào, Hưng Yên (thị trấn Bần Yên Nhân mở rộng, bao gồm thị trấn Bần Yên Nhân và 12 xã thuộc huyện Mỹ Hào)
- Huyện Ngọc Lặc, Thanh Hóa (thị trấn Ngọc Lặc mở rộng, bao gồm thị trấn Ngọc Lặc và 21 xã thuộc huyện Ngọc Lặc)
- Huyện Đức Phổ, Quảng Ngãi (thị trấn Đức Phổ mở rộng, bao gồm thị trấn Đức Phổ và 14 xã thuộc huyện Đức Phổ)
- Huyện Hòa Thành, Tây Ninh (thị trấn Hoà Thành mở rộng, bao gồm thị trấn Hòa Thành và 7 xã thuộc huyện Hòa Thành)
- Huyện Trảng Bàng, Tây Ninh (thị trấn Trảng Bàng mở rộng, bao gồm thị trấn Trảng Bàng và 10 xã thuộc huyện Trảng Bàng)
Các thị trấn là đô thị loại IV:
- Tại tỉnh Đắk Lắk: Ea Kar (huyện Ea Kar), Buôn Trấp (huyện Krông Ana), Phước An (huyện Krông Pắk), Ea Drăng (huyện Ea H'leo),
- Tại tỉnh Lâm Đồng: Liên Nghĩa (huyện Đức Trọng)
- Tại tỉnh Long An: Bến Lức (huyện Bến Lức), Hậu Nghĩa, Đức Hoà (huyện Đức Hoà), Cần Đước (huyện Cần Đước), Cần Giuộc (huyện Cần Giuộc)
- Tại tỉnh Khánh Hòa: Diên Khánh (huyện Diên Khánh), Vạn Giã (huyện Vạn Ninh)
- Tại tỉnh Đồng Tháp: Mỹ An (huyện Tháp Mười), Lấp Vò (huyện Lấp Vò), Mỹ Thọ (huyện Cao Lãnh)
- Tại tỉnh Bình Thuận: Phan Rí Cửa (huyện Tuy Phong)
- Tại tỉnh Lào Cai: Sa Pa (huyện Sa Pa)
- Tại tỉnh Sơn La: Hát Lót (huyện Mai Sơn)
- Tại tỉnh Bắc Giang: Thắng (huyện Hiệp Hoà), Chũ (huyện Lục Ngạn)
- Tại tỉnh Thừa Thiên - Huế: Thuận An (huyện Phú Vang)
- Tại tỉnh Đắk Nông: Đắk Mil (huyện Đắk Mil), Kiến Đức (huyện Đắk R'lấp)
- Tại tỉnh Nam Định: Thịnh Long (huyện Hải Hậu)
- Tại tỉnh Quảng Ninh: Cái Rồng (huyện Vân Đồn), Trới (huyện Hoành Bồ)
- Tại tỉnh Gia Lai: Chư Sê (huyện Chư Sê),
- Tại tỉnh Bình Định: Phú Phong (huyện Tây Sơn), Bồng Sơn (huyện Hoài Nhơn)
- Tại tỉnh Kon Tum: Plei Kần (huyện Ngọc Hồi)
- Tại tỉnh Bến Tre: Ba Tri (huyện Ba Tri), Bình Đại (huyện Bình Đại)
- Tại tỉnh Lạng Sơn: Đồng Đăng (huyện Cao Lộc)
- Tại tỉnh Quảng Bình: Hoàn Lão (huyện Bố Trạch), Kiến Giang (huyện Lệ Thuỷ)
- Tại tỉnh Kiên Giang: Kiên Lương (huyện Kiên Lương)
- Tại tỉnh Hải Dương: Kinh Môn, Phú Thứ, Minh Tân (huyện Kinh Môn),
- Tại tỉnh Cà Mau: Năm Căn (huyện Năm Căn), Sông Đốc (huyện Trần Văn Thời)
- Tại tỉnh Hà Giang: Việt Quang (huyện Bắc Quang)
- Tại tỉnh Thái Bình: Diêm Điền (huyện Thái Thuỵ)
- Tại tỉnh Thanh Hóa: Lam Sơn, Sao Vàng (huyện Thọ Xuân)
- Tại tỉnh An Giang: Núi Sập (huyện Thoại Sơn), Phú Mỹ (huyện Phú Tân).
Đô thị loại V
Đô thị loại V phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc cụm liên xã; cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 4.000 người trở lên.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.000 người/km2 trở lên; mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 5.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên.
- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.
Các đô thị loại V là thị trấn hoặc một số xã, khu vực chuẩn bị nâng cấp thành thị trấn.
Quyền quyết định công nhận đô thị loại V thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.[8]
Đến tháng 11/2018 có 645 đô thị loại V.
Xem thêm
Chú thích
- ↑ Quyết định số 1676/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc công nhận huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang là đô thị loại II
- ↑ "Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIII ban hành Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13".
- ↑ Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP
- ↑ Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13
- ↑ Xem Nghị định số 123/2004/NĐ-CP và Nghị định số 124/2004/NĐ-CP
- ↑ Nghị định 42/2009/NĐ-CP, chương III, điều 17, tiểu mục 1 và 2
- ↑ Nghị định 42/2009/NĐ-CP, chương III, điều 17, tiểu mục 3
- ↑ Nghị định 42/2009/NĐ-CP, chương III, điều 18, tiểu mục 2
Tham khảo
Template:Các thành phố của Việt Nam Template:Các thị xã của Việt Nam