Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Template:Thông tin đảng phái chính trị Template:Otheruses Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị – xã hội của thanh niên Việt Nam. Tổ chức này do Đảng Cộng sản Việt Nam và Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện.[1]
Contents
Lịch sử
Hoàn cảnh ra đời
Từ ngày 20 đến ngày 26 tháng 3 năm 1931, tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 2, Trung ương Đảng đã dành một phần quan trọng để bàn về công tác thanh niên, đặt ra vấn đề "... tổ chức ra Thanh niên cộng sản đoàn là nhiệm vụ để thâu phục một bộ phận quan trọng của vô sản giai cấp, là một vấn đề cần thiết mà Đảng phải giải quyết", chủ trương thống nhất các tổ chức thanh niên thành Đoàn Thanh niên Cộng sản Đông Dương, nhằm thu hút thanh niên phấn đấu cho lý tưởng cộng sản chủ nghĩa.
Trên cơ sở Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 2, một số Ủy viên Trung ương Đảng được cử phụ trách các vấn đề liên quan tới thanh niên trong các cấp ủy Đảng từ Trung ương đến địa phương. Cuối tháng 4 năm 1931, từ nước ngoài, ở Trung Kỳ, Xứ ủy Đoàn được thành lập trên cơ sở các Đoàn Ủy ban Cán sự Đoàn các cấp. Ở một số tỉnh đã hình thành cấp Tỉnh ủy Đoàn và Huyện ủy Đoàn, trên cơ sở các chi bộ thanh niên thuộc đảng bộ.
Từ năm 1931 đến năm 1935, Đoàn Thanh niên Cộng sản Đông Dương tiếp tục phát triển ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Nam Bộ. Tháng 3 năm 1935, tại Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ nhất ở Ma Cao (Trung Quốc), Trung ương Đảng đã công nhận chính thức Chương trình hành động của Đoàn công bố từ 1933 và đề xuất việc triệu tập Đại hội Đoàn toàn quốc. Nhưng do tình hình thay đổi, đại hội đã không họp được.
Thời kỳ năm 1936 đến năm 1955
Năm 1936, Mặt trận Dân chủ Đông Dương được thành lập, một tổ chức thanh niên hoạt động công khai trên cơ sở Đoàn Thanh niên Cộng sản Đông Dương, lấy tên là Đoàn Thanh niên Dân chủ Đông Dương. Ngày 5 tháng 5 năm 1938, Đại hội đại biểu toàn quốc của Đoàn Thanh niên Dân chủ Đông Dương đã họp công khai ở Hà Nội và bầu ra Ban chấp hành Trung ương Đoàn.
Năm 1939, khi chính quyền thực dân đàn áp phong trào dân chủ Đông Dương, Đoàn Thanh niên Dân chủ Đông Dương rút vào hoạt động bí mật. Năm 1940, Trung ương Đảng đã thành lập Đoàn Thanh niên phản đế Đông Dương để tổ chức quần chúng thanh niên đấu tranh chống đế quốc.. Đoàn Thanh niên phản đế đã tham gia Khởi nghĩa Bắc Sơn, Khởi nghĩa Nam Kỳ.
Trong suốt 20 năm, do điều kiện lịch sử, nhiều tổ chức thanh niên do Đảng Cộng sản Đông Dương thành lập cùng hoạt động song song. Ngày 28 tháng 9 năm 1948, Ban Thường vụ Trung ương có Chỉ thị gửi các cấp bộ Đảng "Về việc củng cố Thanh niên Cứu quốc, phát triển Đoàn thanh niên Việt Nam để thống nhất Mặt trận thanh niên". Tháng 6 năm 1949, Hội nghị Thanh vận của Đảng được tổ chức tại Việt Bắc, do ông Hoàng Quốc Việt chủ trì. Tại Hội nghị này, một quyết định thành lập Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cứu quốc Trung ương được đưa ra, Nguyễn Lam được chỉ định làm Trưởng tiểu Ban thanh vận Trung ương đồng thời là Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cứu quốc Việt Nam.
Thời kỳ năm 1955 đến năm 1976
Sau khi giành được quyền kiểm soát miền Bắc, trong phiên họp vào tháng 9 năm 1955, Bộ Chính trị chủ trương đổi tên Đoàn Thanh niên Cứu quốc Việt Nam thành Đoàn Thanh niên Lao động Việt Nam và tên gọi này được chính thức thông qua tại Đại hội toàn quốc lần thứ hai của Đoàn Thanh niên Cứu quốc Việt Nam.
Tại Đại hội toàn quốc lần thứ 3 họp từ ngày 22 đến 25 tháng 3 năm 1961, các đại biểu đã quyết định lấy ngày 26 tháng 3 năm 1931 (ngày cuối của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 2, dành để bàn bạc và quyết định những vấn đề rất quan trọng đối với công tác thanh niên) làm ngày thành lập Đoàn hàng năm.
Tại miền Nam, một tổ chức bộ phận của Đoàn Thanh niên Lao động Việt Nam hoạt động với tên gọi Đoàn Thanh niên Cách mạng miền Nam, là một tổ chức thành viên của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam.
Tại miền Bắc, tháng 2 năm 1970, Đoàn Thanh niên Lao động Việt Nam được đổi tên thành Đoàn Thanh niên lao động Hồ Chí Minh để kỷ niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa qua đời trước đó 5 tháng. Cùng thời gian này, Đoàn Thanh niên Nhân dân Cách mạng miền Nam cũng đổi tên thành Đoàn Thanh niên Nhân dân Cách mạng Hồ Chí Minh.
Sau năm 1976
Sau khi Việt Nam thống nhất, tháng 12 năm 1976, Đoàn Thanh niên Nhân dân Cách mạng Hồ Chí Minh và Đoàn Thanh niên lao động Hồ Chí Minh hợp nhất với tên gọi Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Tên gọi của Đoàn qua các thời kỳ
Từ ngày 26 tháng 3 năm 1931, để phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của từng thời kỳ cách mạng, Đoàn đã đổi tên nhiều lần. Tên gọi của Đoàn qua các thời kỳ như sau:
- Từ ngày 26 tháng 3 năm 1931 đến năm 1936, tên gọi của Đoàn là Đoàn Thanh niên Cộng sản Đông Dương.
- Từ năm 1937 đến năm 1939, tên gọi của Đoàn là Đoàn Thanh niên Dân chủ Đông Dương.
- Từ tháng 11 năm 1939 đến năm 1941, tên gọi của Đoàn là Đoàn Thanh niên Phản đế Đông Dương.
- Từ tháng 5 năm 1941 đến năm 1956, tên gọi của Đoàn là Đoàn Thanh niên Cứu quốc Việt Nam.
- Từ ngày 25 tháng 10 năm 1956 đến năm 1970, tên gọi của Đoàn là Đoàn Thanh niên Lao động Việt Nam.
- Từ tháng 2 năm 1970 đến tháng 11 năm 1976, tên gọi của Đoàn là Đoàn Thanh niên Lao động Hồ Chí Minh.
- Từ tháng 12 năm 1976 đến nay, tên gọi của Đoàn là Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Cơ cấu tổ chức
Theo báo cáo của Đại hội toàn quốc lần thứ VIII Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2007) thì tại Việt Nam hiện có khoảng 6,1 triệu Đoàn viên[2]. Theo BBC thì tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố lớn nhất Việt Nam, vào năm 2005 có khoảng 70% thanh niên đang đứng ngoài hàng ngũ Đoàn Thanh niên Cộng sản (khoảng 390.000 Đoàn viên trên tổng số 2,3 triệu người từ độ tuổi 16 đến 30)[3]
Cơ quan lãnh đạo cao nhất là Đại hội Đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo của Đoàn ở mỗi cấp là Đại hội Đại biểu hoặc Đại hội Đoàn viên ở cấp đó. Giữa hai kỳ Đại hội cơ quan lãnh đạo là Ban Chấp hành do Đại hội Đoàn cùng cấp bầu ra. Giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành, cơ quan lãnh đạo là Ban Thường vụ do Ban chấp hành cùng cấp bầu ra.
Ngoài ra, để khằng định cho sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với công tác Đoàn cũng như tạo điều kiền để các đồng chí cán bộ Trung ương Đoàn là Đảng viên được sinh hoạt Đảng, trong hệ thống tổ chức của Đoàn đã thành lập Đảng bộ Trung ương Đoàn, đồng chí Lê Quốc Phong hiện là Bí thư Đảng ủy Trung ương Đoàn.
Hệ thống tổ chức của Đoàn được tổ chức từ Trung ương xuống cơ sở.
- Cấp cơ sở gồm Đoàn cơ sở và Chi đoàn cơ sở
- Cấp Huyện và tương đương
- Cấp Tỉnh và tương đương
- Cấp Trung ương
Ban Bí thư Trung ương Đoàn khóa XI
Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn
- Lê Quốc Phong (SN 1978), Ủy viên dự khuyết Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Bí thư Đảng ủy Trung ương Đoàn, Thủ trưởng Cơ quan Trung ương Đoàn, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam, Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam khóa VII, Đại biểu Quốc hội khóa XIV [4]
Bí thư Trung ương Đoàn
- Nguyễn Anh Tuấn (SN 1979), Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn[5]
- Bùi Quang Huy (SN 1977), Trưởng ban Tổ chức Trung ương Đoàn, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đoàn, Chủ tịch Hội Sinh viên Việt Nam khóa X
- Nguyễn Ngọc Lương (SN 1978), Trưởng ban Tuyên giáo Trung ương Đoàn, Chủ tịch Hội đồng Đội Trung ương, Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam
Nhiệm vụ và quyền hạn
Theo điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tại điều 2 và điều 3 có quy định nhiệm vụ và quyền hạn của đoàn như sau: Nhiệm vụ của đoàn viên:[6]
1. Luôn luôn phấn đấu vì lý tưởng của Đảng và Bác Hồ. Tích cực học tập, lao động rèn luyện, tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Gương mẫu chấp hành và vận động thanh, thiếu niên thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng và chính quyền. Chấp hành Điều lệ Đoàn và các nghị quyết của Đoàn; tích cực tuyên truyền về tổ chức Đoàn trong thanh niên; sinh hoạt đoàn và đóng đoàn phí đúng quy định.
3. Liên hệ mật thiết với thanh niên, tích cực xây dựng Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; giúp đỡ thanh niên và đội viên trở thành đoàn viên.
Quyền của đoàn viên:
1. Yêu cầu tổ chức Đoàn đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, được giúp đỡ và tạo điều kiện để phấn đấu trưởng thành.
2. Ứng cử, đề cử và bầu cử vào cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn
3. Được thông tin, thảo luận, chất vấn, phê bình, biểu quyết, đề nghị và bảo lưu ý kiến của mình về công việc của Đoàn.
Các kỳ đại hội toàn quốc
Đại hội lần thứ | Thời gian | Địa điểm | Số đại biểu | Số Uỷ viên Ban chấp hành được bầu | Bí thư thứ nhất được bầu |
---|---|---|---|---|---|
I | 7/2 - 14/2, 1950 | Xã Cao Vân, huyện Đại Từ, Thái Nguyên | 400 | 5 | Nguyễn Lam |
II | 25/10 - 4/11, 1956 | Hà Nội | 479 | 30 | Nguyễn Lam |
III | 23/3 - 25/3, 1961 | Hà Nội | 677 | 71 | Nguyễn Lam. Sau khi Nguyễn Lam chuyển công tác (1962), Vũ Quang được bầu. Sau khi Vũ Quang chuyển công tác (1978), Đặng Quốc Bảo được bầu |
IV | 20/11 - 22/11, 1980 | Hà Nội | 623 | 113 | Đặng Quốc Bảo. Sau khi Đặng Quốc Bảo chuyển công tác (1982), Vũ Mão được bầu. |
V | 27/11 - 30/11, 1987 | Hà Nội | 750 | 150 | Hà Quang Dự |
VI | 15/10 - 18/10, 1992 | Hà Nội | 797 | 91 | Hồ Đức Việt. Sau khi Hồ Đức Việt chuyển công tác (1996), Vũ Trọng Kim được bầu |
VII | 26/11 - 29/11, 1997 | Hà Nội | 899 | 125 | Vũ Trọng Kim. Sau khi Vũ Trọng Kim chuyển công tác. Hoàng Bình Quân được bầu. |
VIII | 8/12 - 11/12, 2002 | Hà Nội | 898 | 134 | Hoàng Bình Quân. Sau khi Hoàng Bình Quân chuyển công tác, Đào Ngọc Dung được bầu. Sau khi Đào Ngọc Dung chuyển công tác, Võ Văn Thưởng được bầu. |
IX | 17/12 - 21/12, 2007 | Hà Nội | 1033 | 145 | Võ Văn Thưởng. Sau khi Võ Văn Thưởng chuyển công tác (2011), Nguyễn Đắc Vinh được bầu. |
X | 11/12 - 14/12, 2012 | Hà Nội | 997 | 151 | Nguyễn Đắc Vinh. Sau khi Nguyễn Đắc Vinh chuyển công tác (4/2016), Lê Quốc Phong được bầu. |
XI | 10/12 - 13/12, 2017 | Hà Nội | 1000 | 151 | Lê Quốc Phong. |
Số lượng Đoàn viên
Theo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn tại Đại hội toàn quốc lần thứ XI Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (tháng 12/2017) thì tại Việt Nam hiện có khoảng 6,4 triệu Đoàn viên, chiếm khoảng 25% số lượng thanh niên trên cả nước (từ 16 đến 30 tuổi).
Các phong trào hành động của Đoàn
- Năm 1956: Phong trào "Lao động kiến thiết Tổ quốc"
- Năm 1960: Phong trào "Thi đua trở thành người lao động tiên tiến"
- Năm 1961: Phong trào "Những người tình nguyện vượt mức kế hoạch 5 năm lần thứ nhất"
- Năm 1964: Phong trào "Ba sẵn sàng" ở miền Bắc:
- Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu dũng cảm và sẵn sàng gia nhập các lực lượng vũ trang nhân dân.
- Sẵn sàng khắc phục khó khăn, đẩy mạnh sản xuất, học tập trong bất kỳ tình huống nào
- Sẵn sàng đi bất cứ nơi nào, làm bất cứ việc gì mà Tổ quốc cần đến.
- Năm 1965: Phong trào "Năm xung phong" ở miền Nam:
- Xung phong tiêu diệt thật nhiều sinh lực địch.
- Xung phong tòng quân giết giặc.
- Xung phong trong các cuộc đấu tranh chính trị ở nông thôn cũng như đô thị.
- Xung phong phục vụ tiền tuyến, vào các đội thanh niên xung phong công tác phục vụ chiến trường.
- Xung phong sản xuất nông nghiệp trong nông thôn.
- Năm 1976: Thực hiện cuộc vận động "Ba mũi tên tiến công tiêu cực" và "Toàn Đoàn tham gia xây dựng Đảng"
- Năm 1982–1983: "3 chương trình hành động cách mạng của tuổi trẻ" (lương thực, tiết kiệm, việc làm)
- Năm 1983: Cuộc "Hành quân theo bước chân những người anh hùng"
- Năm 1984: Nghị quyết 7 (khoá IV) bổ sung và đề ra 5 chương trình hành động Cách mạng của tuổi trẻ.
- Năm 1985: Cuộc "Vận động xây dựng nếp sống xã hội chủ nghĩa" trong thanh niên
- Năm 1987: Với các phong trào: "Tuổi trẻ xung kích sáng tạo, xây dựng vào bảo vệ Tổ quốc trên mặt trận kinh tế chính sách xã hội, an ninh" và "Học tập tiến quân vào khoa học kỹ thuật"
- Năm 1992: Triển khai "Cuộc vận động xây dựng chi đoàn mạnh" và 4 phong trào: "3 mục tiêu dân số và kế hoạch hoá gia đình"; "Phấn đấu xây dựng bộ đội cụ Hồ"; "Sản xuất kinh doanh giỏi"; "Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy".
- Năm 1997: Phong trào lớn: "Thanh niên lập nghiệp" và "Tuổi trẻ giữ nước"
- Năm 2002: Phát triển phong trào: "Tuổi trẻ thi đua tình nguyện, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
- Năm 2007: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tập trung triển khai hai phong trào lớn là: "5 xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc" và "4 đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp".
- 5 xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Xung kích lao động sáng tạo, phát triển kinh tế - xã hội
- Xung kích, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng
- Xung kích bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
- Xung kích thực hiện cải cách hành chính
- Xung kích trong hội nhập kinh tế quốc tế
- 4 đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp
- Đồng hành với thanh niên trong học tập, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ
- Đồng hành với thanh niên trong nghề nghiệp và việc làm
- Đồng hành với thanh niên trong nâng cao sức khỏe thể chất và đời sống văn hoá tinh thần
- Đồng hành với thanh niên trong phát triển kỹ năng xã hội
- Năm 2012: Triển khai 2 phong trào: "Xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc" và "Đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp" trên cơ sở những bài học kinh nghiệp của hai phong trào "5 xung kích, 4 đồng hành"
- Năm 2017: Triển khai "3 phong trào hành động cách mạng phát huy vai trò xung kích, tình nguyện, sáng tạo của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" và "3 chương trình đồng hành với thanh niên"[7]
- 3 phong trào phong trào hành động cách mạng phát huy vai trò xung kích, tình nguyện, sáng tạo của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
- Thanh niên tình nguyện
- Tuổi trẻ sáng tạo
- Tuổi trẻ xung kích bảo vệ Tổ quốc
- 3 chương trình đồng hành với thanh niên
- Đồng hành với thanh niên trong học tập
- Đồng hành với thanh niên khởi nghiệp, lập nghiệp
- Đồng hành với thanh niên rèn luyện và phát triển kỹ năng trong cuộc sống, nâng cao thể chất, đời sống văn hóa tinh thần
Chính khách xuất thân từ lãnh đạo Đoàn
Từ vị trí Bí thư thứ nhất
- Nguyễn Lam: Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn khóa I, II, III và giữ chức vụ này liên tục 12 năm. Sau khi thôi chức Bí thư thứ nhất TW Đoàn thanh niên cộng sản, ông tham gia nhiều công tác trong bộ máy Chính phủ và Đảng: Bí thư Thành ủy Hà nội, Bộ trưởng - Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước (1969 - 1973), Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước (1973 - 1974), (1981 - 1982), Trưởng ban Công nghiệp TW, Phó Thủ tướng (1980 - 1982), Bí thư Trung ương Đảng khóa IV, khóa V, Trưởng ban Kinh tế Trung ương.
- Vũ Quang: Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn khóa III và giữ chức vụ này liên tục 16 năm. Sau khi thôi chức bí thư thứ nhất TW Đoàn thanh niên cộng sản, ông tham gia nhiều công tác ở các Ban của Trung ương Đảng, Trưởng ban Dân vận Trung ương Đảng, Trưởng ban Đối ngoại Trung ương Đảng, Ủy viên Hội đồng nhà nước; Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội; Ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó trưởng ban Công nghiệp Trung ương Đảng; Phó trưởng ban Kinh tế Trung ương Đảng; Trưởng ban Tôn giáo Chính phủ..
- Đặng Quốc Bảo: Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn khóa III, IV. Sau rời cương vị Bí thư thứ nhất, chuyển công tác, làm Phó Giáo sư, Thiếu tướng, Hiệu trưởng Trường Đại học Kỹ thuật Quân sự, Thứ trưởng Bộ Giáo dục, Ủy viên Trung ương Đảng khóa IV, Trưởng ban Khoa giáo Trung ương.
- Vũ Mão: Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn khóa IV. Sau khi thôi chức Bí thư thứ nhất, ông tham gia nhiều công tác ở các Ban của Trung ương Đảng, sau đó là ở các Ủy ban của Quốc hội như Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội. Chức vụ cao cấp cuối cùng mà ông đảm nhận là Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội.
- Hà Quang Dự: Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn khóa V. Người dân tộc Tày. Sau khi rời công tác Đoàn và nhậm một số chức vụ khác, ông làm Bộ trưởng phụ trách công tác thanh niên và thể dục thể thao của Chính phủ, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao rồi nghỉ hưu.
- Hồ Đức Việt: Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn khóa VI. Từng là Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng ban Tổ chức TW Đảng Cộng sản Việt Nam khóa 10. Ở Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam IX, ông là Ủy viên Trung ương, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học – Công nghệ và Môi trường của Quốc hội. Trước đó, sau khi rời cương vị Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn, ông Việt được điều động làm Bí thư Tỉnh ủy Quảng Ninh, Phó ban thường trực Ban Tổ chức TW một thời gian ngắn, rồi sau đó là Bí thư Tỉnh ủy Thái Nguyên trước khi quay trở lại Hà Nội nhận nhiệm vụ tại Quốc hội.
- Vũ Trọng Kim: Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn khóa VI, VII. Sau khi rời ghế Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn, ông được điều động về tỉnh Quảng Trị làm Bí thư Tỉnh ủy. Còn cách Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam X một thời gian ngắn, ông về Hà Nội nhậm chức Phó Trưởng ban Thường trực Ban Dân vận TW, kiêm nhiệm Bí thư Đảng uỷ khối cơ quan Dân vận Trung ương, sau đó là Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Hiện nay ông đang là Ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Trung ương Hội Cựu Thanh niên xung phong Việt Nam, Ủy viên Ủy ban Tư pháp của Quốc hội.
- Hoàng Bình Quân: Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn khóa VII, VIII. Sau khi rời cương vị Bí thứ thứ nhất Trung ương Đoàn, ông được đưa về làm Bí thư Tỉnh ủy Tuyên Quang ngay. Hiện đang là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, Trưởng ban Đối ngoại Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đào Ngọc Dung: Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn khóa VIII. Sau khi vi phạm quy chế thi nghiên cứu sinh tại hội đồng thi Học viện Hành chính Quốc gia (tháng 5/2006 - chỉ sau khi bầu là Trung ương Ủy viên Đảng cộng sản Việt Nam 1 tháng) đã được điều về làm Bí thư Ban cán sự Đảng ngoài nước. Tháng 7/2007, khi sắp xếp lại hệ thống tổ chức Đảng ở các cơ quan Trung ương, ông được điều về làm Phó Ban phụ trách vấn đề Tây Bắc và sau đó là Bí thư tỉnh ủy Yên Bái, trúng cử Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI. Hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Võ Văn Thưởng: Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn khóa VIII, IX, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Quảng Ngãi, nguyên Phó Bí thư thường trực Thành ủy TP. Hồ Chí Minh. Hiện là Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Tuyên giáo Trung ương.
- Nguyễn Đắc Vinh: Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn khóa IX, X, hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Nghệ An.
Các bí thư trung ương khác
STT | Họ tên | Khóa | Các chức vụ từng nắm giữ | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
1 | Hồ Trúc | 1, 2, 3 | Bí thư Quận ủy quận V Hà Nội năm 1947, nguyên Tổng thư ký Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, nguyên Thứ trưởng Bộ Giáo dục, Phó trưởng ban Khoa giáo TW, Hội trưởng Hội Cờ Việt Nam, Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam | |
2 | Lê Xuân Đồng | 2, 3 | Ủy viên Ban thường vụ TW Đoàn khóa II, nguyên Phó trưởng ban Tuyên huấn TW, Phó trưởng ban Thường trực Ban Tư tưởng Văn hóa Trung ương | |
3 | Hoàng Minh Chính | 2 | Tổng Đoàn trưởng Đoàn Thanh niên Việt Nam, Tổng Thư ký Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Tổng thư ký Đảng Dân chủ Việt Nam, Viện trưởng Viện Triết học Mác-Lênin | |
4 | Lê Bình | 3 | ? | |
5 | Lê Đức Chỉnh | 3 | Bí thư tỉnh ủy Thái Nguyên, Phó bí thư tỉnh ủy Hà Tĩnh, Khu ủy viên Khu tự trị Tây Bắc, Tổng cục trưởng Tổng cục thể dục thể thao, Chủ tịch Ủy ban Olympic Việt Nam | tên thật Hoàng Ngọc Chương |
6 | Lưu Minh Châu | 3 | ? | |
7 | Nguyễn Văn Đệ | 3 | Phó Bí thư thành đoàn Hà Nội, Trưởng ban chỉ đạo Thanh niên xung phong trung ương (chống Mỹ cứu nước), Bí thư đoàn Thanh niên giao thông trung ương, đại biểu quốc hội Việt Nam khóa IV giữ chức vụ Phó chủ nhiệm Ủy ban ngân sách quốc hội, Trưởng đoàn chuyên gia thanh niên Việt Nam tại Campuchia, Vụ trưởng, Kiểm sát viên cao cấp của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bí thư Ban Chấp hành Đảng bộ khối các cơ quan công nghiệp trung ương. | |
8 | Nguyễn Tiên Phong | 3, 4 | Phó Ban dân vận Trung ương Đảng | còn gọi là Lê Đỗ An |
9 | Tạ Quang Chiến | 3 | Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục Thể thao, Chủ tịch Ủy ban Olympic Việt Nam, Đại biểu Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Y tế Xã hội của Quốc hội khóa VII | |
10 | Phan Minh Tánh | 3 | Bí thư Đoàn Thanh niên Cách mạng miền nam, Ủy viên Ủy ban quân quản TP HCM, Thành ủy viên Giám đốc Sở Nông nghiệp TP HCM, Ủy viên Thường vụ Thành ủy TP HCM, Phó chủ tịch UBND TP HCM, Phó bí thư thành ủy TP HCM, Ủy viên TƯ Đảng khóa VII, Trưởng ban dân vận TW, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội | |
11 | Nguyễn Thị Ngọc Khanh | 3 | ? | |
12 | Trần Lê Dũng | 3 | ? | còn gọi là Trần Mậu Minh |
13 | Nguyễn Đức Toàn | 3 | ? | |
14 | Lương Văn Nghĩa | 3 | Anh hùng Lao động, Ủy viên dự khuyết TW Đảng khóa IV, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp | |
15 | Nguyễn Thị Hằng | 3, 4 | Ủy viên Ủy ban đối ngoại của Quốc hội, Thứ trưởng và Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh xã hội, Ủy viên TW Đảng, hiện là Chủ tịch Hội Dạy nghề Việt Nam | |
16 | Lê Thanh Đạo | khóa 3, 4 | Chủ tịch Hội đồng Đội TW khóa 1. Trung tá Không quân, Anh hùng lực lượng vũ trang năm 29 tuổi, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa V, Ủy viên Hội đồng Nhà nước, Chủ nhiệm Ủy ban thanh thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội, Ủy viên TW Đảng khóa VII, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Ban dân vận TW. | |
17 | Phạm Công Khanh | 3, 4 | ? | |
18 | Lê Quang Vịnh | 4 | Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Bí thư quận ủy Côn Đảo, nguyên Trưởng ban Tôn giáo Chính phủ | |
19 | Phan Văn Chương | 4 | Phó ban đối ngoại TW, Chủ tịch Uỷ ban Việt Nam Đoàn kết và hợp tác Á - Phi - Mỹ La Tinh | |
20 | Hồ Anh Dũng | 4 | Ủy viên Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu thanh niên, nguyên Ủy viên TW Đảng, Tổng Giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Uỷ viên Đảng đoàn Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, hiện là Phó chủ tịch Hội hữu nghị Việt Nga, Chủ tịch Ủy ban Việt Nam đoàn kết với nhân dân Palextin | |
21 | Vũ Quốc Hùng | 4 | Chủ tịch Hội Sinh viên, Phó chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Ủy viên TW Đảng khóa VII, khóa VIII, khóa IX, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra TW | |
22 | Trần Phương Thạc | 4 | Bí thư tỉnh đoàn Quảng Trị, Chủ tịch Ủy ban Cách mạng lâm thời Thị xã Đông Hà năm 1973, nguyên Phó trưởng Ban cán sự Đảng ngoài nước | |
23 | Lương Công Đoan | 4 | Thư ký Liên hiệp Công đoàn tỉnh Phú Yên, Bí thư Tỉnh ủy Phú Yên | |
24 | Lưu Minh Trị | 4 | Bí thư Thành đoàn Hà Nội, Ủy viên Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Phó chủ tịch UBND TP Hà Nội hiện là Chủ tịch Hội Di sản văn hóa Thăng Long - Hà Nội | |
25 | Phạm Chánh Trực | 4 | Bí thư Thành đoàn TP HCM, Phó chủ tịch UBND TP Hồ Chí Minh, Phó Bí thư thường trực Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, Phó ban Kinh tế TW, Trưởng ban quản lý Khu công nghệ cao TP HCM, hiện là Chủ tịch HĐQT Công ty CP Chíp Sáng | |
26 | Phan Thế Hùng | 4 | Ủy viên TW Đảng, Bí thư tỉnh ủy Vĩnh Phúc, Phó ban Nội chính TW | |
27 | Nguyễn Minh Triết | 4 | Bí thư Tỉnh ủy Sông Bé, Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch nước, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng an ninh Quốc gia | |
28 | Huỳnh Đảm | 4 | Phó bí thư tỉnh Đoàn Cà Mau, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Chủ tịch HĐND Thành phố Hồ Chí Minh, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hiện là Ủy viên TW Đảng, Chủ tịch Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam | |
29 | Nguyễn Thước | 4 | nguyên Thường vụ Đảng ủy, Chủ nhiệm Chính trị quân chủng Không quân, nguyên trưởng Ban Thanh Niên Quân đội | |
30 | Vũ Xuân Hồng | 5 | Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Tổng thư ký Hội Việt Mỹ, hiện là Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam | |
31 | Phạm Phương Thảo | 5, 6 | Bí thư Thành đoàn TP HCM, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Bí thư TW Đoàn khóa V, khóa VI, Chủ tịch Hội đồng Đội TW khóa 3, Phó chủ tịch UBND TP HCM, Trưởng ban Tư tưởng Văn hóa Thành ủy TP HCM, Phó bí thư Thành ủy TP HCM, Chủ tịch HĐND TP HCM (đã nghỉ hưu) | |
32 | Trịnh Tố Tâm | 5 | Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, từng là Thứ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | |
33 | Nguyễn Duy Hùng | 5 | Chánh Văn phòng Ban Tổ chức TW, Giám đốc - Tổng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia | |
34 | Phùng Ngọc Hùng | 5 | Chủ tịch Hội đồng Đội TW khóa 2, nguyên Phó chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, nguyên Thứ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | |
35 | Trần Hoàng Thám | 5 | Ủy viên Ban thường vụ Thành uỷ TP HCM, Trưởng ban An ninh Nội chính Thành ủy TP HCM, Trưởng ban chỉ đạo cải cách tư pháp TP HCM, Đại biểu Quốc hội, Trưởng đoàn Đại biểu quốc hội TP HCM, hiện là Phó Chủ tịch Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt Nam | |
36 | Thái Hiền Lương | 5 | Cục trưởng Cục hành chính Quản trị Văn phòng 2, Văn phòng Chính phủ | |
37 | Trương Thị Mai | 6, 7 | Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Dân vận Trung ương | |
38 | Trần Lưu Hải | 6 | nguyên Phó Trưởng ban thường trực Ban Tổ chức Trung ương | |
39 | Ngô Văn Triển | 6 | Phó Ban thường trực Ban dân vận Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh | |
40 | Vũ Văn Tám | 7 | Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | |
41 | Nông Quốc Tuấn | 8 | Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc | |
42 | Bùi Đặng Dũng | 8 | Phó Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội | |
43 | Bùi Văn Cường | 8 | Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam | |
44 | Lê Mạnh Hùng | 8 | Phó Trưởng ban Tuyên giáo TW | |
45 | Đoàn Văn Thái | 8 | Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Chữ Thập đỏ Việt Nam | |
46 | Nguyễn Thành Phong | 8 | Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh. | |
47 | Nguyễn Lam | 8 | Phó Trưởng ban Dân vận Trung ương. | |
48 | Lâm Phương Thanh | 9 | Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Lạng Sơn. | |
49 | Nguyễn Hoàng Hiệp | 9 | Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Bắc Kạn | |
50 | Phan Văn Mãi | 9, 10 | Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Bến Tre | |
51 | Nguyễn Thị Hà | 9, 10 | Thứ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội | |
52 | Dương Văn An | 9, 10 | Phó Bí thư Tỉnh ủy Bình Thuận | |
53 | Đặng Quốc Toàn | 10 | Bí thư Quận ủy Quận 10 | |
54 | Nguyễn Mạnh Dũng | 10 | Phó Bí thư Tỉnh ủy Hà Giang | |
55 | Nguyễn Long Hải | 10 | Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn | |
56 | Nguyễn Phi Long | 10 | Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định |
Xem thêm
- Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam
- Hội Sinh viên Việt Nam
- Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
- Tổng đội thanh niên xung phong Trường Sơn - Đơn vị Thanh niên xung phong xây dựng kinh tế thời kỳ đổi mới, được Nhà nước tặng thưởng Huân Chương lao động hạng 3, Cờ thi đua của Chính phủ, đơn vị thành công trong công tác xây dựng đường Hồ Chí Minh, chương trình cho thanh thiếu niên Học kỳ quân đội - Nhịp Bước Hành Quân.
- Báo Thanh Niên - Cơ quan ngôn luận của Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam
- Báo Tiền Phong - Cơ quan ngôn luận của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Báo Thiếu Niên Tiền Phong - Cơ quan ngôn luận của Đội Thiếu Niên Tiền Phong
- Báo Sinh Viên Việt Nam - Hoa Học Trò - Cơ quan ngôn luận của hội sinh viên Việt Nam
- Báo Tuổi Trẻ - Cơ quan ngôn luận của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh
- Báo Nhi Đồng - Báo dành cho học sinh bậc tiểu học
- Tạp chí Thanh niên
- Tạp chí Thời Trang Trẻ
- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam - Cơ quan đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đoàn, Đội cho các tỉnh thành, Đoàn từ trình độ sơ cấp đến Đại học
Tham khảo
- ↑ http://www.doanthanhnien.vn/newsdetail/DoanTNCSHCM/9554/news.htm. Unknown parameter
|tiêu đề=
ignored (help); Missing or empty|title=
(help) - ↑ http://www.sggp.org.vn/chinhtri/2007/12/136217/. Unknown parameter
|nhà xuất bản=
ignored (help); Unknown parameter|tiêu đề=
ignored (help); Missing or empty|title=
(help) - ↑ http://www.bbc.co.uk/vietnamese/vietnam/story/2006/03/060310_party_youth.shtml. Unknown parameter
|nhà xuất bản=
ignored (help); Unknown parameter|tiêu đề=
ignored (help); Missing or empty|title=
(help) - ↑ http://doanthanhnien.vn/newsdetail/DHD_toan_quoc_lan_thu_XI/38510/%C4%91ong-chi-le-quoc-phong-tai-dac-cu-bi-thu-thu-nhat-ban-chap-hanh-trung-uong-%C4%91oan-khoa-xi.htm. Unknown parameter
|tiêu đề=
ignored (help); Missing or empty|title=
(help) - ↑ http://doanthanhnien.vn/docview/1395/view.htm. Unknown parameter
|tiêu đề=
ignored (help); Missing or empty|title=
(help) - ↑ http://doanthanhnien.vn/newsdetail/DoanTNCSHCM/9554/news.htm. Unknown parameter
|tiêu đề=
ignored (help); Unknown parameter|trích dẫn=
ignored (help); Missing or empty|title=
(help) - ↑ http://doanthanhnien.vn/newsdetail/DoanTNCSHCM/38520/toan-van-nghi-quyet-%C4%91ai-hoi-%C4%91oan-toan-quoc-lan-thu-xi.htm. Unknown parameter
|tiêu đề=
ignored (help); Missing or empty|title=
(help)