Afghanit

Afghanit
Afghanite, pyrite, calcite.jpg
Afghanit
General
Category Mineral
Strunz classification 9.FB.05
Dana classification 76.2.5.1
Crystal system lục phương
Identification
Color lam nhạt, lam sẫm đến không màu
Cleavage hoàn toàn theo một phương, {1010}
Fracture vỏ sò
Mohs scale hardness 5,5 đến 6
Luster thủy tinh
Streak trắng
Diaphaneity trong suốt
Density 2,55 - 2,65
Optical properties một trục (+)
Refractive index nω=1,523 và nε=1,529
Birefringence δ = 0,006
Ultraviolet fluorescence cam sáng
References [1][2][3]

Afghanit là một khoáng vật của hydrat natri, canxi, kali, sulfat, clorit, carbonat nhô silicat có công thức hóa học (Na,Ca,K)8[Al6Si6O24](SO4,Cl2,CO3)3 · 0.5H2O. Afghanit là feldspathoid của nhóm cancrinit và xuất hiện đặc biệt của nhóm sodalit. Afghanit kết tinh theo hệ lục phương, tập hợp dạng khối, và có độ cứng 5,5 đến 6.

Nó được phát hiện năm 1968 trong mỏ Lapis-lazuli, Sar-e-Sang, tỉnh Badakhshan, Afghanistan và được đặt theo tên quốc gia này. Nó cũng được miêu tả ở một số địa phương ở Đức, Ý, Pamir Mountains, Tajikistan, gần hồ BaikalSiberia, New York và Newfoundland. Khoáng vật này có mặt ở dạng các mạch nhỏ trong các tinh thể lazurit ở Afghan và trong đá vôi xenolith bị thay thế trong đá bọt ở Pitigliano, Tuscany, Ý.[1]

Tham khảo

  1. 1,0 1,1 "Afghanite" (PDF). Mineral Data Publishing. 2001. Retrieved ngày 17 tháng 4 năm 2010.  Check date values in: |access-date= (help)
  2. "Afghanite". Mindat with location data. Retrieved ngày 17 tháng 4 năm 2010.  Check date values in: |access-date= (help)
  3. "Afghanite". Webmineral data. Retrieved ngày 17 tháng 4 năm 2010.  Check date values in: |access-date= (help)

Template:Sơ khai địa chất Template:Thể loại Commons

Thể loại:Khoáng vật natri Thể loại:Khoáng vật kali Thể loại:Khoáng vật canxi Thể loại:Khoáng vật nhôm Thể loại:Khoáng vật silicat Thể loại:Khoáng vật sulfat Thể loại:Khoáng vật halit Thể loại:Khoáng vật carbonat Thể loại:Khoáng vật hệ sáu phương