Alanine
![]() L-Alanine
| |
Names | |
---|---|
IUPAC name
Alanine
| |
Other names
2-Aminopropanoic acid
| |
Identifiers | |
3D model (JSmol)
|
|
ChEBI | |
ChemSpider | |
EC Number | 206-126-4 |
E number | Lỗi Lua trong Module:Wikidata tại dòng 906: attempt to index field 'wikibase' (a nil value). |
KEGG | |
PubChem CID
|
|
UNII | |
| |
| |
Properties | |
C3H7NO2 | |
Molar mass | 89,09 g·mol−1 |
Appearance | bột trắng |
Density | 1.424 g/cm3 |
Melting point | 258 °C (496 °F; 531 K) (sublimes) |
167.2 g/L (25 °C) | |
log P | -0.68[1] |
Acidity (pKa) | 2.35 (carboxyl), 9.69 (amino)[2] |
-50.5·10−6 cm3/mol | |
Except where otherwise noted, data are given for materials in their standard state (at 25 °C [77 °F], 100 kPa). | |
![]() ![]() ![]() | |
Infobox references | |
Đồng phân L của alanine (tức đồng phân "tay trái") là hợp chất giúp tạo nên protein. L-Alanine chỉ đứng sau leucine với tỷ lệ xuất hiện, với 7,8% trong cấu trúc bậc một trong 1.150 mẫu protein được khảo sát.[4] Dạng "tay phải", D-Alanine chỉ xuất hiện ở polypeptide trong một số tế bào vi khuẩn [5] tr. 131và một số kháng sinh peptide, và cũng có xuất hiện trong các mô của nhiều động vật giáp xác và động vật thân mềm như một chất thẩm thấu.[6]
Cấu trúc
Alanine là một axit amin mạch thẳng, bởi vì chuỗi bên kết nối với nguyên tử α-carbon chỉ là một nhóm methyl (-CH3) làm cho nó trở thành axit α-amino đơn giản bậc nhất chỉ sau glyxin. Nhóm methyl của alanine là không hoạt động và do đó hầu như không bao giờ trực tiếp tham gia vào chức năng protein.[7]
Bởi vì chuỗi bên alanine không thể bị phosphoryl hóa (chỉ các hợp chất như 3-Phosphino-L-alanine [8] và 3-Hydroxyphosphinylalanine [9] được biết cho tới nay), nó rất hữu ích trong việc thực hiện các kỹ thuật di truyền liên quan đến phosphoryl hóa. Một số kỹ thuật liên quan đến việc tạo ra một thư viện gen, mỗi gen có đột biến điểm tại một vị trí khác nhau trong khu vực gen mà ta quan tâm, thậm chí đôi khi là với toàn bộ gen: được gọi là "gây đột biến quét (scanning)". Phương pháp đơn giản nhất và cũng là phương pháp đầu tiên đã được sử dụng, được gọi là "quét alanine", ở đó mỗi vị trí lần lượt bị đột biến cho biến thành alanine.[10]
Chú thích
- ↑ "L-alanine_msds".
- ↑ Dawson, R.M.C., et al., Data for Biochemical Research, Oxford, Clarendon Press, 1959.
- ↑ "Nomenclature and Symbolism for Amino Acids and Peptides". IUPAC-IUB Joint Commission on Biochemical Nomenclature. 1983. Archived from the original on 9 October 2008. Retrieved 5 March 2018.
- ↑ Doolittle, R. F. (1989), "Redundancies in protein sequences", in Fasman, G. D., Prediction of Protein Structures and the Principles of Protein Conformation, New York: Plenum, pp. 599–623, ISBN 0-306-43131-9.
- ↑ Mathews, Christopher K., (2000). Biochemistry. Van Holde, K. E., Ahern, Kevin G. (3rd ed.). San Francisco, Calif.: Benjamin Cummings. ISBN 0805330666. OCLC 42290721.
- ↑ Yoshimura, Tohru; Nishikawa, Toru; Homma, Hiroshi (2016-08-25). D-Amino Acids: Physiology, Metabolism, and Application (in Tiếng Anh). Springer. ISBN 9784431560777.
- ↑ Textbook of Biotechnology (in Tiếng Anh). McGraw-Hill Education (I). 2012. ISBN 9780071070072.
- ↑ 3-Phosphino-L-alanine at Chemspider
- ↑ https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/6330801
- ↑ Park, Sheldon J.; Cochran, Jennifer R. (2009-09-25). Protein Engineering and Design (in Tiếng Anh). CRC Press. ISBN 9781420076592.