Asparagine
![]() | |
![]() | |
Names | |
---|---|
IUPAC name
Asparagine
| |
Other names
2-Amino-3-carbamoylpropanoic acid
| |
Identifiers | |
3D model (JSmol)
|
|
ChEBI | |
ChemSpider | |
DrugBank | |
EC Number | 200-735-9 |
E number | Lỗi Lua trong Module:Wikidata tại dòng 906: attempt to index field 'wikibase' (a nil value). |
KEGG | |
PubChem CID
|
|
UNII | |
| |
| |
Properties | |
C4H8N2O3 | |
Molar mass | 132,12 g·mol−1 |
Appearance | white crystals |
Density | 1.543 g/cm3 |
Melting point | 234 °C (453 °F; 507 K) |
Boiling point | 438 °C (820 °F; 711 K) |
2.94 g/100 mL | |
Solubility | hòa tan trong acids, bases, negligible in methanol, ethanol, ether, benzene |
log P | −3.82 |
Acidity (pKa) | 2.02 (carboxyl), 8.80 (amino)[1] |
-69.5·10−6 cm3/mol | |
Structure | |
orthorhombic | |
Thermochemistry | |
Std enthalpy of
formation (ΔfH |
−789.4 kJ/mol |
Hazards | |
Safety data sheet | Sigma-Alrich |
NFPA 704 | |
Flash point | 219 °C (426 °F; 492 K) |
Except where otherwise noted, data are given for materials in their standard state (at 25 °C [77 °F], 100 kPa). | |
![]() ![]() ![]() | |
Infobox references | |
Phản ứng giữa asparagine và đường khử hoặc nguồn cacbonyl nào khác tạo ra acrylamide trong thực phẩm khi đun nóng đến một ngưỡng nhiệt độ nào đó. Những chất này có thể xuất hiện trong các sản phẩm nướng như khoai tây chiên, khoai tây lát mỏng và bánh mì nướng.
Chức năng cấu trúc ở protein
Vì chuỗi bên của asparagine có thể hình thành các tương tác liên kết hydro với mạch "xương sống" peptide, nên chuỗi bên asparagine thường được tìm thấy gần đầu của xoắn alpha như điểm ngoặt asx và motif asif, hoặc trong các motif ngoặt tương tự, hoặc cũng có thể là vòng amid, trong các phiến gấp beta. Vai trò của nó có thể được coi là "nút" các tương tác liên kết hydro mà nếu không thì sẽ được đáp ứng bởi mạch "xương sống" peptide.
Asparagine cũng cung cấp các vị trí quan trọng cho glycosyl hóa liên kết N, sửa đổi chuỗi protein với việc bổ sung các chuỗi carbohydrate. Thông thường, một nhánh carbohydrate chỉ có thể được thêm vào một chuỗi bên asparagine nếu sau đó chuỗi bên này được gắn thêm vào vị trí C bằng X-serine hoặc X-threonine, trong đó X là bất kỳ axit amin nào ngoại trừ proline.[3]
Chú thích
- ↑ R. M. C. Dawson; Daphne Elliott; W. H. Elliott; K. M. Jones. Clarendon, eds. (1959). Data for Biochemical Research. Oxford: Clarendon Press. OCLC 644267041.
- ↑ "Nomenclature and Symbolism for Amino Acids and Peptides". IUPAC-IUB Joint Commission on Biochemical Nomenclature. 1983. Archived from the original on 9 October 2008. Retrieved 5 March 2018.
- ↑ Brooker, Robert; Widmaier, Eric; Graham, Linda; Stiling, Peter; Hasenkampf, Clare; Hunter, Fiona; Bidochka, Michael; Riggs, Daniel (2010). "Chapter 5: Systems Biology of Cell Organization". Biology (Canadian ed.). United States of America: McGraw-Hill Ryerson. pp. 105–106. ISBN 978-0-07-074175-1.