Elton John
Sir Elton John CBE | |
---|---|
John tại Liên hoan phim Tribeca 2011 | |
Born |
Reginald Kenneth Dwight 25 March 1947 Pinner, Middlesex, Anh |
Occupation |
|
Years active | 1962–nay |
Spouse(s) |
Renate Blauel (m. 1984; div. 1988) David Furnish (m. 2014) |
Musical career | |
Genres | |
Instruments |
|
Labels | |
Website |
eltonjohn |
Template:Infobox musical artist/tracking |
Sir Elton Hercules John (CBE, tên thật Reginald Kenneth Dwight; sinh ngày 25 tháng 3 năm 1947)[1][2][3] là một nhạc công dương cầm, ca sĩ kiêm sáng tác và nhà soạn nhạc người Anh. Ông hợp tác với nhạc sĩ Bernie Taupin trong hơn 30 album phòng thu, kể từ năm 1967 đến nay. Sinh trưởng tại khu vực Pinner của Luân Đôn, ông học chơi dương cầm từ khi còn nhỏ và thành lập nên nhóm Bluesology năm 1962. Trong hai năm, John và Taupin sáng tác nhiều bài hát cho các nghệ sĩ khác, bao gồm Roger Cook và Lulu, trong khi ông trở thành một nhạc sĩ hỗ trợ cho the Hollies và the Scaffold. Năm 1969, ông phát hành album đầu tay Empty Sky. Năm 1970, đĩa đơn "Your Song" từ album thứ hai của ông, Elton John đạt top 10 tại Hoa Kỳ và Anh Quốc.
Trong sự nghiệp kéo dài 5 thập kỷ, Elton John đã bán hơn 300 triệu đĩa nhạc, giúp ông trở thành một trong những nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa chạy nhất thế giới.[4][5] Ông có 7 album liên tiếp dẫn đầu tại Hoa Kỳ, 58 đĩa đơn đạt Billboard Top 40, 27 bài hát Top 10 và 9 bài hát quán quân. Trong 31 năm liên tiếp (1970–2000) ông có ít nhất 1 bài hát lọt vào Billboard Hot 100. Đĩa đơn "Candle in the Wind 1997" của ông chạm mốc 33 triệu bản trên toàn cầu, nằm trong những đĩa đơn bán chạy nhất lịch sử xếp hạng tại Hoa Kỳ và Anh Quốc.[6][7][8] Ông còn soạn nhạc, sản xuất thu âm và tham gia điện ảnh. John sở hữu Câu lạc bộ bóng đá Watford từ năm 1976 đến 1987 và từ 1997 đến 2002.
Ông là chủ nhân của 5 giải Grammy, 5 giải Brit—bao gồm giải "Đóng góp âm nhạc nổi bật" và "Biểu tượng Anh Quốc" vào năm 2013 cho "những ảnh hưởng kéo dài trong văn hóa Anh", một giải Oscar, một giải Quả cầu vàng, một giải Tony, một giải Disney Legend và Kennedy Center Honors năm 2004. Tạp chí âm nhạc Rolling Stone liệt ông vào danh sách "100 nhạc sĩ gây ảnh hưởng nhất kỷ nguyên Rock and Roll".[9] Năm 2013, Billboard gọi ông là nam nghệ sĩ đơn ca thành công nhất trong danh sách "The Billboard Hot 100 Top All-Time Artists", chỉ đứng sau the Beatles và Madonna.[10] Đại sảnh Danh vọng Sáng tác và Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll đều lần lượt vinh danh ông. Nữ hoàng Elizabeth II trao cho ông Tước Hiệp sĩ cho "những cống hiến đến âm nhạc và từ thiện" vào năm 1998.[11] John tham gia nhiều sự kiện hoàng gia, bao gồm lễ tang của Diana, Vương phi xứ Wales tại Westminster Abbey năm 1997, đêm nhạc Party at the Palace năm 2002 và Diamond Jubilee Concert của Nữ hoàng bên ngoài Cung điện Buckingham năm 2012.
Ông là một trong những người tiên phong trong cuộc chiến chống lại AIDS kể từ cuối thập niên 1980.[12] Năm 1992, ông thành lập Quỹ AIDS Elton John và chủ trì một bữa tiệc giải Oscar một năm sau đó, trở thành một trong những bữa tiệc Oscar nổi tiếng nhất ngành điện ảnh Hollywood. Từ khi mở cửa, quỹ đã thu về 200 triệu đô-la Mỹ.[13] John thông báo mình là người song tính năm 1976 và trở thành người đồng tính công khai kể từ năm 1988, tham gia vào phong trào công dân với David Furnish vào tháng 12 năm 2005. Sau khi Anh hợp thức hóa hôn nhân đồng giới, ông kết hôn với Furnish vào tháng 12 năm 2014.
Vào ngày 24 tháng 1 năm 2018, Elton John đã công bố rằng ông sẽ nghỉ đi tour biểu diễn và sẽ sớm bắt tay vào một tour biểu diễn chia tay dài ba năm. Buổi biểu diễn đầu tiên được dự định vào ngày 8 tháng 9 năm 2018, tại Allentown, Pennsylvania.
Contents
Cuộc đời và sự nghiệp
1947–61: Thời thơ ấu
1962–69: Nghệ sĩ dương cầm và sáng tác
1969–73: Empty Sky tới Goodbye Yellow Brick Road
1974–79: The Rocket Record Company tới 21 at 33
1980–89: The Fox tới Sleeping with the Past
1990–99: The One tới Aida
2000–09: Are You Ready for Love
2010–nay
Phong cách nghệ thuật
Hoạt động khác
Câu lạc bộ bóng đá Watford
Quỹ AIDS
Giải thưởng và vinh danh
Elton John Band
Danh sách đĩa hát
- Empty Sky (1969)
- Elton John (1970)
- Tumbleweed Connection (1970)
- Madman Across the Water (1971)
- Honky Château (1972)
- Don't Shoot Me I'm Only the Piano Player (1973)
- Goodbye Yellow Brick Road (1973)
- Caribou (1974)
- Captain Fantastic and the Brown Dirt Cowboy (1975)
- Rock of the Westies (1975)
- Blue Moves (1976)
- A Single Man (1978)
- Victim of Love (1979)
- 21 at 33 (1980)
- The Fox (1981)
- Jump Up! (1982)
- Too Low for Zero (1983)
- Breaking Hearts (1984)
- Ice on Fire (1985)
- Leather Jackets (1986)
- Reg Strikes Back (1988)
- Sleeping with the Past (1989)
- The One (1992)
- Duets (1993)
- Made in England (1995)
- The Big Picture (1997)
- Songs from the West Coast (2001)
- Peachtree Road (2004)
- The Captain & The Kid (2006)
- The Diving Board (2013)
- Wonderful Crazy Night (2016)
Sự nghiệp điện ảnh
Năm 2017 ông tham gia phim Kingsman: The golden circle trong vai chính mình. Vai diễn ấn tượng với phong cách vui nhộn và lời thoại tục tĩu.
Xem thêm
- Danh sách nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa nhạc chạy nhất
- Danh sách nghệ sĩ được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll
- Kỷ lục của UK Singles Chart
Tham khảo
- ↑ Template:Who's Who (subscription required)
- ↑ "Elton John – Songwriter, Singer". Biography.com. Retrieved 15 November 2015.
- ↑ Erlewine, Stephen Thomas. "Artist Biography [Elton John]". AllMusic. Retrieved 31 March 2014.
- ↑ Gundersen, Edna (23 September 2013). "Elton still standing for gay rights, home, Tammy Faye". USA Today. Retrieved 1 October 2013.
- ↑ Gundersen, Edna (3 October 2013). "Russian Imam against Elton John Concert". The Hollywood Reporter. Retrieved 4 October 2013.
- ↑ "RIAA News Room – The American Recording Industry Announces its Artists of the Century". Recording Industry Association of America website. RIAA. 10 November 1999. Archived from the original on 6 October 2014. Retrieved 8 February 2010.
'Candle in the Wind 1997' soon surpassed Bing Crosby's 'White Christmas' to become the best-selling single of all time.
- ↑ "Elton John: Biography – Rolling Stone Music". Rolling Stone. Retrieved 27 September 2014.
- ↑ Guinness Book of Records 2009 states that "Candle in the Wind 1997" is the "best-selling single since charts began". John's 1997 song has sold the most copies when looking at copies sold since charts began, as verified in Guinness World Records. ISBN 1-904994-37-7. See also: Guinness Book of Records, 2009 Edition, pages 14, 15 & 169 [1] Template:Wayback
- ↑ "The Immortals: The First Fifty". Rolling Stone. 2 December 2010.
- ↑ "Hot 100 55th Anniversary by the Numbers: Top 100 Artists, Most No. 1s, Biggest No. 2s & More". Billboard. 2 August 2013. Retrieved 26 March 2015.
- ↑ "About: All About Elton: Bio". Elton John. Archived from the original on 15 July 2010. Retrieved 6 August 2010.
- ↑ "Elton John AIDS Foundation". Ejaf.org. Retrieved 6 August 2010.
- ↑ "Elton John on his idol, Leon Russell". Reuters. Retrieved 27 September 2014.
- Nguồn
- Goodall, Nigel. Elton John: A Visual Documentary, Omnibus Press, 1993. ISBN 0-7119-3078-3/
- Rosenthal, Elizabeth. His Song: The Musical Journey of Elton John, Billboard Books, 2001. ISBN 0-8230-8892-8/
- Bernardin, Claude; Stanton, Tom (1 January 1996). Rocket man: Elton John from A-Z (illustrated, revised ed.). Greenwood Publishing Group. ISBN 978-0-275-95698-1.
Liên kết ngoài
Template:Elton John Template:Navboxes
Template:Kiểm soát tính nhất quán
Thể loại:Elton John
Thể loại:Sinh 1947
Thể loại:Nhà soạn nhạc thế kỷ 20
Thể loại:Nam diễn viên Anh thế kỷ 20
Thể loại:Ca sĩ Anh thế kỷ 20
Thể loại:Nghệ sĩ dương cầm thế kỷ 20
Thể loại:Nhà soạn nhạc thế kỷ 21
Thể loại:Nam diễn viên Anh thế kỷ 21
Thể loại:Ca sĩ Anh thế kỷ 21
Thể loại:Nghệ sĩ dương cầm thế kỷ 21
Thể loại:Nam diễn viên Luân Đôn
Thể loại:Nhạc sĩ giành giải Oscar cho ca khúc trong phim hay nhất
Thể loại:Người đoạt giải BRIT
Thể loại:Nhà hoạt động xã hội Anh
Thể loại:Nam diễn viên điện ảnh Anh
Thể loại:Ca sĩ nhạc pop Anh
Thể loại:Ca sĩ rock Anh
Thể loại:Người viết bài hát Anh
Thể loại:Diễn viên đồng tính nam
Thể loại:Nhạc sĩ đồng tính nam
Thể loại:Nghệ sĩ của Geffen Records
Thể loại:Người đoạt giải Grammy
Thể loại:Giải Grammy Huyền thoại
Thể loại:Nhà hoạt động xã hội HIV/AIDS
Thể loại:Người đoạt giải Ivor Novello
Thể loại:Người được vinh danh tại Trung tâm Kennedy
Thể loại:Nhà soạn nhạc LGBT
Thể loại:Ca sĩ LGBT
Thể loại:Người viết bài hát LGBT
Thể loại:Nhân vật còn sống
Thể loại:Nghệ sĩ của MCA Records
Thể loại:Nghệ sĩ của Mercury Records
Thể loại:Người được ghi danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll
Thể loại:Ca sĩ Luân Đôn
Thể loại:Người được ghi danh tại Đại sảnh Danh vọng Nhạc sĩ
Thể loại:Nhà hoạt động quyền LGBT Anh
Thể loại:Nhà phê bình tôn giáo
Thể loại:Nghệ sĩ của Island Records