Glyxin
| |||
| |||
Names | |||
---|---|---|---|
Preferred IUPAC name
Glycine | |||
Systematic IUPAC name
Aminoethanoic acid | |||
Other names
Aminoacetic acid
Glycocoll | |||
Identifiers | |||
3D model (JSmol)
|
|||
Abbreviations | Gly, G | ||
ChEBI | |||
ChemSpider | |||
DrugBank | |||
EC Number | 200-272-2 | ||
E number | Lỗi Lua trong Module:Wikidata tại dòng 906: attempt to index field 'wikibase' (a nil value). | ||
KEGG | |||
PubChem CID
|
|||
UNII | |||
| |||
| |||
Properties | |||
C2H5NO2 | |||
Molar mass | 75,07 g/mol | ||
Appearance | white solid | ||
Density | 1,607 g/cm3 | ||
Melting point | 233 °C (451 °F; 506 K) (decomposition) | ||
24,99 g/100 mL (25 °C)[2] | |||
Solubility | hòa tan trong pyridine sparingly hòa tan trong ethanol không hòa tan trong ether | ||
Acidity (pKa) | 2,34 (carboxyl), 9,6 (amino)[3] | ||
-40,3·10−6 cm3/mol | |||
Pharmacology | |||
B05CX03 (WHO) | |||
Hazards | |||
Lethal dose or concentration (LD, LC): | |||
LD50 (median dose)
|
2600 mg/kg (mouse, oral) | ||
Except where otherwise noted, data are given for materials in their standard state (at 25 °C [77 °F], 100 kPa). | |||
![]() ![]() ![]() | |||
Infobox references | |||
Glyxin (kí hiệu là Gly hoặc G) là axit amin có một nguyên tử hydro. Nó là axit amin đơn giản nhất. Công thức hoá học của glyxin là NH2-CH2-COOH hoặc C2H5NO2 với khối lượng phân tử là 75,067 g/mol. Glyxin là một trong những axit amin proteinogenogen. Đơn vị mã của nó là GGU, GGC, GGA, GGG.
Glyxin là chất rắn kết tinh không màu, có vị ngọt, không phân cực, không quang. Nó lần đầu tiên được phân lập từ gelatin vào năm 1820. Tên này đến từ Hy Lạp cổ đại γλυκύς "vị ngọt" (cũng liên quan đến tiền tố glyco và gluco, như trong glycoprotein và glucose). Ngoài ra, glyxin là một axit amin không cần thiết. Nó chủ yếu được tìm thấy trong gelatin, sợi tơ tằm và được sử dụng như một chất dinh dưỡng. Nó cũng là một chất dẫn truyền thần kinh ức chế nhanh. Glyxin còn là một thành phần quan trọng và tiền thân của nhiều phân tử và đại phân tử trong tế bào.
Glyxin đã được Henri Braconnot phát hiện năm 1820, người đã đun sôi một vật thể ướp với axit sulfuric. Nó được sản xuất trong công nghiệp bằng cách cho axit chloroacetic tác dụng với amoniac:
ClCH2COOH + 2 NH3 → H2NCH2COOH + NH4Cl
Khoảng 15 triệu kg được sản xuất hàng năm theo cách này. Ở Hoa Kỳ và Nhật Bản, glyxin được sản xuất thông qua quá trình tổng hợp axit amin Strecker.
Có hai nhà máy sản xuất glyxin ở Hoa Kỳ: Chattem Chemicals, Inc., một công ty con của Sun Pharmaceutical ở Mumbai, và GEO Specialty Chemicals, Inc. mua các cơ sở sản xuất glyxin và naphthalene sulfonate của Hampshire Chemical Corp., một công ty con của Dow Chemical.
Tham khảo
- ↑ Template:Merck11th.
- ↑ "Solubilities and densities". Prowl.rockefeller.edu. Retrieved ngày 13 tháng 11 năm 2013. Check date values in:
|access-date=
(help) - ↑ Dawson, R.M.C., et al., Data for Biochemical Research, Oxford, Clarendon Press, 1959.