Hòa Bình (thành phố)
Template:Bài cùng tên Template:Thông tin đơn vị hành chính Việt Nam Thành phố Hòa Bình là tỉnh lỵ tỉnh Hòa Bình, Việt Nam.
Thị xã Hòa Bình được Chính phủ Việt Nam công nhận là thành phố trực thuộc tỉnh vào ngày 27 tháng 10 năm 2006.[1]
Địa lý
Thành phố Hòa Bình có 133.34 km² diện tích tự nhiên và dân số 189.210người (tháng 6 năm 2017).[2]
Địa giới hành chính thành phố Hòa Bình: phía Đông giáp huyện Kỳ Sơn và huyện Kim Bôi; phía Tây giáp huyện Cao Phong và huyện Đà Bắc; phía Nam giáp huyện Cao Phong; phía Bắc giáp huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
Hành chính
Thành phố Hòa Bình bao gồm 15 đơn vị hành chính gồm 8 phường: Chăm Mát, Đồng Tiến, Hữu Nghị, Phương Lâm, Tân Hòa, Tân Thịnh, Thái Bình, Thịnh Lang và 7 xã: Dân Chủ, Hòa Bình, Sủ Ngòi, Thái Thịnh, Thống Nhất, Trung Minh, Yên Mông.
Lịch sử
Trước năm 1886, trung tâm của tỉnh Mường Hoà Bình được đặt ở Chợ Bờ, sau được chuyển về xã Phương Lâm (thuộc huyện Bất Bạt, phủ Quốc Oai, tỉnh Sơn Tây lúc bấy giờ).[3] Thị xã Hòa Bình được thành lập năm 1896 theo Sắc lệnh của Toàn quyền Đông Dương.
Sau năm 1975, thị xã Hòa Bình thuộc tỉnh Hà Sơn Bình, gồm 6 phường: Chăm Mát, Đồng Tiến, Hữu Nghị, Phương Lâm, Tân Hòa, Tân Thịnh.
Ngày 3-8-1978, chuyển 2 xã Hòa Bình và Thịnh Lang thuộc huyện Kỳ Sơn về thị xã Hòa Bình quản lý.
Ngày 11-11-1983, chuyển xã Thái Bình thuộc huyện Kỳ Sơn về thị xã Hòa Bình quản lý.
Ngày 24-4-1988, chuyển 4 xã: Dân Chủ, Sủ Ngòi, Thống Nhất, Yên Mông thuộc huyện Kỳ Sơn về thị xã Hòa Bình quản lý.
Năm 1990, thành lập xã Thái Thịnh từ một phần các xã Thái Bình, Thịnh Lang.
Ngày 12-8-1991, tái lập tỉnh Hòa Bình từ tỉnh Hà Sơn Bình cũ, thị xã Hòa Bình trở lại là tỉnh lị tỉnh Hòa Bình.
Ngày 22-10-2002, chuyển 2 xã Thái Bình và Thịnh Lang thành 2 phường có tên tương ứng.
Ngày 4-11-2005, thị xã Hòa Bình được công nhận là đô thị loại III.
Ngày 27-10-2006[1], thị xã Hòa Bình được Chính phủ Việt Nam công nhận là thành phố trực thuộc tỉnh Hòa Bình.
Ngày 14-7-2009, chuyển xã Trung Minh thuộc huyện Kỳ Sơn về thành phố Hòa Bình quản lý.
Dự kiến năm 2019, các xã Thống Nhất, Yên Mông sẽ được chuyển thành 2 phường có tên tương ứng để thành phố Hòa Bình trở thành đô thị loại II trực thuộc tỉnh Hòa Bình vào năm 2020.
Khí hậu
Climate data for Hòa Bình | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Month | Jan | Feb | Mar | Apr | May | Jun | Jul | Aug | Sep | Oct | Nov | Dec | Year |
Record high °C (°F) | 34.1 (93.4) |
35.7 (96.3) |
38.5 (101.3) |
39.7 (103.5) |
41.2 (106.2) |
39.9 (103.8) |
39.3 (102.7) |
39.0 (102.2) |
36.7 (98.1) |
39.0 (102.2) |
35.2 (95.4) |
33.2 (91.8) |
41.2 (106.2) |
Average high °C (°F) | 20.5 (68.9) |
21.4 (70.5) |
24.6 (76.3) |
29.1 (84.4) |
32.7 (90.9) |
33.6 (92.5) |
33.6 (92.5) |
32.8 (91) |
31.6 (88.9) |
29.0 (84.2) |
25.8 (78.4) |
22.6 (72.7) |
28.1 (82.6) |
Daily mean °C (°F) | 16.5 (61.7) |
17.6 (63.7) |
20.7 (69.3) |
24.5 (76.1) |
27.3 (81.1) |
28.4 (83.1) |
28.5 (83.3) |
28.0 (82.4) |
26.8 (80.2) |
24.3 (75.7) |
20.9 (69.6) |
17.7 (63.9) |
23.4 (74.1) |
Average low °C (°F) | 13.8 (56.8) |
15.2 (59.4) |
18.2 (64.8) |
21.6 (70.9) |
23.8 (74.8) |
25.1 (77.2) |
25.3 (77.5) |
25.1 (77.2) |
23.9 (75) |
21.2 (70.2) |
17.8 (64) |
14.6 (58.3) |
20.5 (68.9) |
Record low °C (°F) | 1.9 (35.4) |
5.0 (41) |
7.2 (45) |
11.1 (52) |
16.7 (62.1) |
18.6 (65.5) |
19.6 (67.3) |
21.9 (71.4) |
16.1 (61) |
10.8 (51.4) |
5.1 (41.2) |
2.0 (35.6) |
1.9 (35.4) |
Average precipitation mm (inches) | 20 (0.79) |
15 (0.59) |
38 (1.5) |
101 (3.98) |
242 (9.53) |
277 (10.91) |
295 (11.61) |
323 (12.72) |
297 (11.69) |
195 (7.68) |
62 (2.44) |
17 (0.67) |
1.880 (74,02) |
Average precipitation days | 8.8 | 9.6 | 11.5 | 14.0 | 18.0 | 18.3 | 18.9 | 18.2 | 14.2 | 11.8 | 7.3 | 5.0 | 155.5 |
Average relative humidity (%) | 84.1 | 84.5 | 84.9 | 84.3 | 82.6 | 83.0 | 83.3 | 85.1 | 85.2 | 84.5 | 83.2 | 82.5 | 83.9 |
Mean monthly sunshine hours | 85 | 65 | 73 | 113 | 184 | 165 | 187 | 171 | 170 | 160 | 139 | 129 | 1.641 |
Source: Vietnam Institute for Building Science and Technology[4] |
Văn hóa - Du lịch
Hòa Bình là một trong những cái nôi của nền văn hóa Đông Sơn rực rỡ, thành phố còn hấp dẫn bởi nét văn hóa đặc sắc của dân tộc mường. Đây là lợi thế rất lớn để khai thác, phát triển kinh tế du lịch.
Một trong những tâm điểm phát triển du lịch của thành phố là Công viên văn hóa khoảng 100 ha. Đây được coi là 1 làng bảo tàng văn hóa, trong đó có 6 làng văn hóa là dân tộc Mường, Kinh, Thái, Tày, Dao và Mông. Trong đó, người dân sẽ được đào tạo cơ bản về du lịch nhằm bảo tồn những nét văn hóa đặc trưng của các dân tộc.
Hiện nay thành phố Hòa Bình đang triển khai đầu tư xây dựng khu đô thị Bắc Trần Hưng Đạo nằm trên địa bàn phường Đồng Tiến.
H
Tham khảo
- ↑ 1,0 1,1 Theo Nghị định số 126/2006/NĐ-CP ban hành ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ Việt Nam.
- ↑ Theo Nghị định số 32/NQ-CP ban hành ngày 1 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ Việt Nam.
- ↑ http://hoabinh.gov.vn/web/guest/dia_chi_hoa_binh/-/vcmsviewcontent/YuHJ/2207. Missing or empty
|title=
(help) - ↑ "Vietnam Building Code Natural Physical & Climatic Data for Construction" (PDF). Vietnam Institute for Building Science and Technology. Archived from the original (PDF) on 22 July 2018. Retrieved 6 August 2018.
Liên kết ngoài
- Tranh thông tin điện tử thành phố Hòa Bình
- Template:TĐBKVN
- ĐỊNH HƯỚNG CHO THƯƠNG HIỆU DU LỊCH THÀNH PHỐ HOÀ BÌNH
Template:Thành phố Hòa Bình Template:Các huyện thị Hòa Bình Template:TPVN
Template:Sơ khai Hành chính Việt Nam
Hòa Bình (thành phố) Thể loại:Hòa Bình Thể loại:Thành phố trực thuộc tỉnh (Việt Nam) Thể loại:Đô thị Việt Nam loại III Thể loại:Thành phố Việt Nam Thể loại:Huyện Hòa Bình