Họ Hoa môi
Họ Hoa môi | |
---|---|
![]() | |
Tía tô đất (Melissa officinalis) | |
Scientific classification | |
Kingdom: | Plantae |
(unranked): | Angiospermae |
(unranked): | Eudicots |
(unranked): | Asterids |
Order: | Lamiales |
Family: | Lamiaceae Lindl., 1836 |
Type genus | |
Lamium L., 1753 | |
Các chi | |
Xem văn bản. |
Họ Hoa môi (danh pháp khoa học: Lamiaceae hay Labiatae), còn được gọi bằng nhiều tên khác như họ Húng, họ Bạc hà v.v, là một họ thực vật có hoa. Nó từng được coi là có họ hàng gần với họ Verbenaceae nhưng một số nghiên cứu phát sinh loài gần đây[1] đã chỉ ra rằng một loạt các chi được phân loại trong họ Verbenaceae thực chất là thuộc về họ Lamiaceae, trong khi các chi cốt lõi của họ Verbenaceae thì không có quan hệ họ hàng gần với Lamiaceae mà là có quan hệ họ hàng gần hơn với các thành viên khác của bộ Lamiales. Họ Lamiaceae mở rộng chứa từ khoảng 233[2] tới 263[3] tới 236[4] chi và khoảng 6.900[2] tới 7.173[4] loài.
Các loài thực vật trong họ này nói chung có hương thơm trong mọi phần của cây và bao gồm nhiều loài cây thân thảo được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực, như húng quế, bạc hà, hương thảo, xô thơm, hương bạc hà, ô kinh giới, ngưu chí, bách lý hương, oải hương, tía tô, hương nhu. Một số loài là cây bụi hay cây gỗ, hiếm gặp hơn là các dạng dây leo. Nhiều loài được gieo trồng rộng rãi, không chỉ vì hương thơm của chúng mà còn vì dễ gieo trồng: chúng thuộc về các loài thực vật dễ nhân giống nhất bằng các cành giâm. Bên cạnh những loài lấy lá để ăn, làm gia vị còn một số loài được trồng làm cảnh, như húng chanh. Một số loài khác được trồng vì mục đích lấy hạt (chứ không phải lá) làm thực phẩm, như hạt cây chia.
Tên gọi nguyên gốc của họ này là Labiatae, do hoa của chúng thông thường có các cánh hoa hợp thành môi trên và môi dưới. Tên gọi này hiện nay vẫn là hợp lệ, nhưng phần lớn các nhà thực vật học hiện tại thích sử dụng tên gọi "Lamiaceae" hơn khi nói về họ này.
Các lá của chúng mọc chéo chữ thập, nghĩa là lá sau mọc vuông góc với lá trước, hay mọc vòng.
Thân cây nói chung có tiết diện hình vuông, nhưng điều này không phải bắt buộc ở tất cả các loài cũng như tiết diện kiểu này cũng có thể xuất hiện ở các họ thực vật khác.
Hoa của chúng đối xứng hai bên với 5 cánh hoa hợp, 5 lá đài hợp. Chúng thường là lưỡng tính và mọc vòng (cụm hoa trông giống như một vòng hoa nhưng thực tế bao gồm 2 cụm chụm lại).
Contents
Các chi
Các chi trong họ mở rộng[3]:
Các phân họ
Vào năm 2004, họ Lamiaceae được chia thành 7 phân họ với 10 chi độc lập.[5] Mười chi độc lập gồm: Tectona, Callicarpa, Hymenopyramis, Petraeovitex, Peronema, Garrettia, Cymaria, Acrymia, Holocheila và Ombrocharis. Các phân họ gồm Symphorematoideae, Viticoideae, Ajugoideae, Prostantheroideae, Nepetoideae, Scutellarioideae và Lamioideae. Phân họ Viticoideae được xác định là không đơn ngành.[6] Hai phân họ Prostantheroideae và Nepetoideae được phân chia tiếp thành các tông.
Phân loại Cantino (1992):
- Ajugoideae
- Chloanthoideae
- Lamioideae
- Nepetoideae
- Scutellarioideae
- Teucrioideae
- Viticoideae
- Pogostemoideae
Phân loại Angiosperm Phylogeny Website (2010):
Phân loại NCBI (2010):
- Lamioideae
- Nepetoideae
- Pogostemonoideae
- Prostantheroideae
- Scutellarioideae
- Symphorematoideae
- Teucrioideae
- Viticoideae
Cây phát sinh chủng loài[5][6][7][8][9][10][11]
Chú thích
- ↑ Cantino P.D., Harley R.M. & Wagstaff S.J. 1992. Genera of Labiatae: status and classification, trang 511-522. Trong Harley R.M. & Reynolds T. (chủ biên) Advances in Labiate Science. Richmond, Royal Botanic Gardens, Kew.
- ↑ 2,0 2,1 Heywood V.H., Brummitt R.K., Culham A. & Seberg O. 2007: Flowering Plant Families of the World. Vườn thực vật Hoàng gia Kew.
- ↑ 3,0 3,1 http://www.ars-grin.gov/cgi-bin/npgs/html/gnlist.pl?619. Unknown parameter
|nhà xuất bản=
ignored (help); Unknown parameter|tiêu đề=
ignored (help); Missing or empty|title=
(help) - ↑ 4,0 4,1 http://www.mobot.org/MOBOT/research/APweb/orders/lamialesweb.htm#Lamiaceae. Unknown parameter
|nhà xuất bản=
ignored (help); Unknown parameter|tiêu đề=
ignored (help); Missing or empty|title=
(help) - ↑ 5,0 5,1 Raymond M. Harley, Sandy Atkins, Andrey L. Budantsev, Philip D. Cantino, Barry J. Conn, Renée J. Grayer, Madeline M. Harley, Rogier P.J. de Kok, Tatyana V. Krestovskaja, Ramón Morales, Alan J. Paton & P. Olof Ryding. 2004. "Labiatae" pages 167-275. In: Klaus Kubitzki (editor) & Joachim W. Kadereit (volume editor). The Families and Genera of Vascular Plants volume VII. Springer-Verlag: Berlin; Heidelberg, Germany. ISBN 978-3-540-40593-1
- ↑ 6,0 6,1 Gemma L.C. Bramley, Félix Forest, and Rogier P.J. de Kok. 2009. "Troublesome tropical mints: re-examining generic limits of Vitex and relations (Lamiaceae) in South East Asia". Taxon 58(2):500-510.
- ↑ Steven J. Wagstaff, Laura Hickerson, Russ Spangler, Patrick A. Reeves, and Richard G. Olmstead. 1998. "Phylogeny in Labiatae s.l., inferred from cpDNA sequences". Plant Systematics and Evolution 209(3-4):265-274.
- ↑ Yao-Wu Yuan, David J. Mabberley, Dorothy A. Steane, and Richard G. Olmstead. 2010. "Further disintegration and redefinition of Clerodendrum (Lamiaceae): Implications for the understanding of the evolution of an intriguing breeding strategy". Taxon 59(1):125-133.
- ↑ Jin-Shun Zhong, Jie Li, Lang Li, John G. Conran, and Hsi-wen Li. 2010. "Phylogeny of Isodon (Schrad. ex Benth.) Spach (Lamiaceae) and Related Genera Inferred from Nuclear Ribosomal ITS, trnL-trnF Region, and rps16 Intron Sequences and Morphology". Systematic Botany 35(1):207-219.
- ↑ Jay B. Walker and Kenneth J. Sytsma. 2007. "Staminal Evolution in the Genus Salvia (Lamiaceae): Molecular Phylogenetic Evidence for Multiple Origins of the Staminal Lever". Annals of Botany 100(2):375-391. doi:10.1093/aob/mcl176
- ↑ P. Olof Ryding. 2010. "Pericarp structure and phylogeny of tribe Mentheae (Lamiaceae)". Plant Systematics and Evolution 285(3-4):165–175 doi:10.1007/s00606-010-0270-9
Tham khảo
![]() |
Wikispecies has information related to: Lamiaceae |