Axit xianhidric
![]() | |||
| |||
Names | |||
---|---|---|---|
IUPAC name | |||
Other names
| |||
Identifiers | |||
3D model (JSmol)
|
|||
3DMet | B00275 | ||
ChEBI | |||
ChemSpider | |||
EC Number | 200-821-6 | ||
E number | Lỗi Lua trong Module:Wikidata tại dòng 906: attempt to index field 'wikibase' (a nil value). | ||
KEGG | |||
MeSH | Hydrogen+Cyanide | ||
PubChem CID
|
|||
RTECS number | MW6825000 | ||
UNII | |||
UN number | 1051 | ||
| |||
| |||
Properties | |||
HCN | |||
Molar mass | 27.0253 g/mol | ||
Appearance | Colorless liquid or gas[3] | ||
Odor | Oil of bitter almond | ||
Density | 0.6876 g cm−3[3] | ||
Melting point | −13.29 °C (8.08 °F; 259.86 K)[3] | ||
Boiling point | 26 °C (79 °F; 299 K)[3] | ||
Miscible | |||
Solubility in ethanol | Miscible | ||
Vapor pressure | 100 kPa (25 °C)[4] | ||
Henry's law
constant (kH) |
75 μmol Pa−1 kg−1 | ||
Acidity (pKa) | 9.21[5] | ||
Basicity (pKb) | 4.79 (cyanide anion) | ||
Refractive index (nD)
|
1.2675 [6] | ||
Viscosity | 0.183 mPa·s (25 °C)[7] | ||
Structure | |||
C∞v | |||
Linear | |||
2.98 D | |||
Thermochemistry | |||
35.9 J K−1 mol−1 (gas)[8] | |||
Std molar
entropy (S |
201.8 J K−1 mol−1 | ||
Std enthalpy of
formation (ΔfH |
135.1 kJ mol−1 | ||
Hazards | |||
GHS pictograms | Template:GHS flame Template:GHS skull and crossbones Template:GHS health hazard | ||
GHS signal word | Danger | ||
H225, H319, H336 | |||
P210, P261, P305+351+338 | |||
NFPA 704 | |||
Flash point | −17.8 °C (0.0 °F; 255.3 K) | ||
538 °C (1,000 °F; 811 K) | |||
Explosive limits | 5.6% – 40.0%[9] | ||
Lethal dose or concentration (LD, LC): | |||
LC50 (median concentration)
|
501 ppm (rat, 5 min) 323 ppm (mouse, 5 min) 275 ppm (rat, 15 min) 170 ppm (rat, 30 min) 160 ppm (rat, 30 min) 323 ppm (rat, 5 min)[10] | ||
LCLo (lowest published)
|
200 ppm (mammal, 5 min) 36 ppm (mammal, 2 hr) 107 ppm (human, 10 min) 759 ppm (rabbit, 1 min) 759 ppm (cat, 1 min) 357 ppm (human, 2 min) 179 ppm (human, 1 hr)[10] | ||
US health exposure limits (NIOSH): | |||
PEL (Permissible)
|
TWA 10 ppm (11 mg/m3) [skin][9] | ||
REL (Recommended)
|
ST 4.7 ppm (5 mg/m3) [skin][9] | ||
IDLH (Immediate danger)
|
50 ppm[9] | ||
Related compounds | |||
Related alkanenitriles
|
|||
Except where otherwise noted, data are given for materials in their standard state (at 25 °C [77 °F], 100 kPa). | |||
![]() ![]() ![]() | |||
Infobox references | |||
Hidro xyanua, còn gọi là Axit xianhiđric công thức hóa học HCN, muối tạo thành gọi là muối xianua. Đây là một loại axit rất độc, tất cả các muối của nó cũng rất độc, độc như nicotin (từ 2 đến 3 giọt có thể giết chết một con chó). Tuy nhiên về mặt hóa học, đây là một loại axit rất yếu, yếu hơn axit silixic (H2SiO3). Thế nhưng axit này có thể tạo phức với nhiều kim loại nhóm d như Fe, Cu, Ag, Au,... là chất trung gian để điều chế natri xianua (một dung môi để điều chế các kim loại hoạt động yếu như vàng, bạc, đồng, thuỷ ngân,... Ngoài ra axit này có thể tác dụng với các chất hữu cơ và axit này cũng tính khử mạnh.
Tính chất vật lí
Acid Cyanhidric (hay nitrite fomic) có cộng thức hóa học là HCN, khối lượng phân tử 27. Ở thể khan là chất lỏng linh động, không màu, có mùi khó chịu (mùi hạnh nhân) vị rất đắng, rất dễ tan trong nước, rượu và dễ hóa rắn, dễ bay hơi (nhiệt độ nóng chảy là -15 °C, nhiệt độ sôi là 25,6 °C), tỷ trọng d= 0.696. HCN là một acid rất yếu, có pH≈9,4. Hơi của HCN có tỷ trọng d=0,968.
Điều chế
Axit xianhiđric được điều chế bằng cách cho amoniac tác dụng với cacbon oxit ở nhiệt độ cao có xúc tác ThO2:
- NH3 + CO → HCN + H2O
HCN là một chất khí có tên là hidro xianua, khi tan vào nước sẽ tạo thành dung dịch axit xianhidric. HCN là hợp chất cộng hóa trị như HCl, phân tử có cấu tạo đường thẳng với độ dài liên kết H-C là 1,05 angstrom = 1,05 x 10⁸cm và liên kết C-N là 1,54 Å = 1,54 x 10⁸cm.
HCN là chất hết sức độc, hàm lượng được phép ở trong không khí là dưới 3 x 10⁻⁴ mg/l. Ngoài các đường hô hấp và tiêu hóa, HCN có thể đi vào cơ thể người ta bằng cách thấm qua da. Khi bị nhiễm độc nhẹ, người cảm thấy nhức đầu, nôn mửa, tim đập mạnh. Khi bị nhiễm độc nặng, người mất cảm giác, bị ngạt thở, có thể đi đến ngừng hô hấp và chết vì tim ngừng đập. Có thể phát hiện khí HCN trong khí quyển nhờ khói thuốc lá, khi có mặt HCN khói thuốc lá sẽ trở nên cay. Những trường hợp bị say hay chết vì ăn sắn là do trong sắn có một lượng rất nhỏ HCN.
Hidro xianua tan trong nước, rượu và ete theo bất cứ tỉ lệ nào. Trong dung dịch nước, HCN là một axit (axit xianhidric) rất yếu, yếu hơn cả axit cacbonic. Trong dung dịch còn xảy ra phản ứng thủy phân axit tạo thành fomiat amoni:
- HCN +2H2O → HCOONH4
Ở trạng thái khan và trạng thái dung dịch, hidroxianua chỉ bền khi có mặt một lượng nhỏ axit vô cơ làm chất ổn định. Nếu không có những chất đó, nó sẽ trùng hợp lại thành những sản phẩm rắn, màu đen và đôi khi có thể gây nổ. Khi được đốt nóng trong không khí, HCN cháy cho ngọn lửa màu tím và tạo nên H2O, CO2 và N2:
- 4HCN + 5O2 → 2H2O + 4CO2↑ + 2N2↑
Hidroxianua được dùng chủ yếu trong những tổng hợp hữu cơ. Nó được điều chế bằng cách đun nóng ở 500 °C và dưới áp suất một hỗn hợp gồm CO và NH3 với chất xúc tác là thori dioxit ThO2:
- CO + NH3 → HCN + H2O
Trong phòng thí nghiệm, HCN có thể điều chế bằng cách nhỏ từng giọt dung dịch natri xianua NaCN xuống dung dịch axit sulfuric H2SO4 nóng và có nồng độ vừa phải:
- NaCN + H2SO4 → NaHSO4 + HCN
Chú thích
- ↑ "Hydrogen Cyanide – Compound Summary". PubChem Compound. United States: National Center for Biotechnology Information. 16 September 2004. Identification. Retrieved 2012-06-04.
- ↑ "hydrogen cyanide (CHEBI:18407)". Chemical Entities of Biological Interest. UK: European Bioinformatics Institute. 18 October 2009. Main. Retrieved 2012-06-04.
- ↑ 3,0 3,1 3,2 3,3 Haynes, 4.67
- ↑ Haynes, 6.94
- ↑ Haynes, 5.92
- ↑ Patnaik, P. (2002). Handbook of Inorganic Chemicals. McGraw-Hill. ISBN 978-0-07-049439-8.
- ↑ Haynes, 6.231
- ↑ Haynes, 5.19
- ↑ 9,0 9,1 9,2 9,3 Template:PGCH
- ↑ 10,0 10,1 Template:IDLH