Pitchfork Media

Template:Infobox Website Pitchfork Media, thường được biết đến đơn giản hơn là Pitchfork, là một tạp chí Internet xuất bản hàng ngày có trụ sở tại Chicago, với nội dung chuyên phê bình âm nhạc, bình luận, tin tức âm nhạc và phỏng vấn nghệ sĩ. Tạp chí này chủ yếu tập trung vào nhạc indie,[1] đặc biệt là indie rock. Tuy nhiên, phạm vi nhạc mà trang web quan tâm còn được mở rộng ra tới những thể loại như electronic, pop, hip hop, dance, folk, jazz, metalnhạc thử nghiệm.

Trang web được thành lập năm 1995, tập trung phê bình những sản phẩm âm nhạc mới ra mắt, nhưng đồng thời cũng phê bình cả các album tái bản và tuyển tập. Tạp chí này cũng thường xuất bản các danh sách "hay nhất" – ví dụ như những album hay nhất của thập niên 1970, 1980 và 1990, hay những ca khúc hay nhất thập niên 1960 – cũng như danh sách những bài hát và album hay nhất của từng năm kể từ 1999.

Lịch sử

Pitchfork được lập ra ở Minneapolis, Minnesota với người sáng lập là Ryan Schreiber vào cuối năm 1995, ngay khi vừa mới tốt nghiệp trung học phổ thông.[2] Chịu ảnh hưởng từ những tạp chí tự xuất bản ở địa phương và chương trình phát thanh đại học KUOM, Schreiber, dù chưa từng có kinh nghiệm viết lách, đã quyết định đem tới cho Internet một nguồn thông tin cập nhật thường xuyên về âm nhạc độc lập.[3] Ban đầu với tên gọi Turntable, trang web chỉ cập nhật hàng tháng với những bài phỏng vấn và phê bình. Từ tháng 5 năm 1996, tạp chí bắt đầu được xuất bản hàng ngày, và đổi tên thành "Pitchfork", để chỉ hình xăm của Tony Montana trong bộ phim Scarface năm 1983.[4]

Vào đầu năm 1999, Schreiber đã chuyển Pitchfork từ trụ sở tại Minneapolis tới Chicago, Illinois. Kể từ đó, trang web đã được mở rộng ra và xuất bản bốn hoặc năm bài phê bình hàng ngày, cùng những bài phỏng vấn, chuyên đề và cột báo rải rác. Tạp chí cũng bắt đầu thu hút một lượng người ủng hộ do sự phủ sóng rộng rãi của âm nhạc underground và cả phong cách viết của tờ báo, vốn thường không bị gò bó bởi những quy ước của báo in. Vào tháng 10 trong năm đó, tạp chí đã bổ sung thêm một phần là tin tức âm nhạc hàng ngày. Vào tháng 4 năm 2008, Pitchfork Media đã cho ra mắt Pitchfork.tv, một trang web chuyên trình chiếu các vieo về các nghệ sĩ nhạc indie, thường là những ban nhạc và nghệ sĩ mà đã xuất hiện trên pitchforkmedia.com.

Pitchfork hiện nay đã thu hút một lượng độc giả vào khoảng 240.000 mỗi ngày, và hơn 1,5 triệu người đến thăm khác nhau mỗi tháng, khiến đây là tạp chí âm nhạc trực tuyến chuyên về nhạc indie phổ biến nhất.[5] Vào 24 tháng 10 năm 2003, tác giả của Pitchformula.com thông báo rằng Pitchfork đã xuất bản 5,575 bài phê bình từ 158 tác giả khác nhau, với độ dài trung bình là khoảng 520 từ.[6] Tuy nhiên, đây là dữ liệu kể từ trước 2003; và từ đó đến nay trang web tiếp tục phát hành những bài phê bình gần như hàng ngày, trừ những ngày cuối tuần và ngày lễ. Hiện nay, tạp chí có khoảng 50 cây bút phê bình làm việc tự do trên khắp thế giới và khoảng 20 nhân viên làm việc toàn thời gian ở Chicago và New York.[3]

Ảnh hưởng

Pitchfork đã được ví như "Pravda của indie rock"[7] hay "thánh địa Mecca của nhạc indie".[3] Những ý kiến của Pitchfork đã gia tăng tầm ảnh hưởng văn hóa trong những năm gần đây; một số hãng truyền thông lớn đã xem trang web như thước đo của nền âm nhạc indie, và những trích dẫn từ các bài đánh giá tốt từ trang web cũng được sử dụng ngày càng nhiều ở các thông cáo báo chí và gắn lên trên mặt trước của những đĩa CD. Pitchfork cũng được ghi nhận là đóng vai trò trong việc đưa một số nghệ sĩ đến với công chúng[4], ví dụ như Arcade Fire, Sufjan Stevens, Clap Your Hands Say Yeah, Interpol, The Go! Team, Junior Boys, The Books, Broken Social Scene, Cold War Kids, Wolf Parade, Tapes 'n Tapes, và Titus Andronicus, dù ảnh hưởng thực sự của trang web đến sự nổi tiếng của những nhóm này vẫn còn gây tranh cãi.

Trái lại, Pitchfork cũng được xem là có ảnh hưởng tiêu cực đến một số nghệ sĩ indie. Những phê bình của Pitchfork có thể có ảnh hưởng đáng kể đến độ nổi tiếng của một album, đặc biệt nếu trước đấy nó chỉ có một lượng khán giả hạn chế hay được phát hành tại một hãng thu âm độc lập. Một bài đánh giá 0.0 cho album Travistan của cựu ca sĩ nhóm Dismemberment Plan, Travis Morrison đã dẫn tới sự sụt giảm doanh thu đáng kể và album gần như bị đưa vào danh sách đen của các trạm radio của trường đại học.[4]

Hệ thống chấm điểm

Những bài đánh giá của Pitchfork sử dụng hai hệ thống chấm điểm khác nhau:

  • Những bài phê bình từng nhạc phẩm đơn lẻ trước kia được chấm từ 1 đến 5 sao, nhưng kể từ 15 tháng 1 năm 2007, trang web đưa vào một hệ thống mới gọi là "Forkcast". Ở hệ thống này, thay vì cho từng ca khúc một điểm cụ thể, người đánh giá chỉ đơn giản dán nhãn chúng vào một trong những mục mà để tự người đọc giải thích, gồm "New Music", "Old Music", "Video", "Advanced Music", "Rising", "WTF", hạng mục cho những ca khúc mà được họ yêu thích nhất, "On Repeat", và kém ưa thích nhất, "Delete".
  • Những bài phê bình album được chấm theo thang điểm 10.0, làm tròn tới 1/10.

Danh sách album và bài hát của năm do Pitchfork phát hành

Xem thêm Danh sách album được chứng nhận Best New Album bởi Pitchfork

Album của năm

Template:Bài chính

Năm Nghệ sĩ Album Quốc gia Nguồn
1999 The Dismemberment Plan Emergency & I  United States [3]
2000 Radiohead Kid A  United Kingdom [4]
2001 The Microphones The Glow Pt. 2  United States [5]
2002 Interpol Turn on the Bright Lights  United States [6]
2003 The Rapture Echoes  United States [7]
2004 Arcade Fire Funeral  Canada [8]
2005 Sufjan Stevens Illinois  United States [9]
2006 The Knife Silent Shout  Sweden [10]
2007 Panda Bear Person Pitch  United States [11]
2008 Fleet Foxes Sun Giant/Fleet Foxes  United States [12]
2009 Animal Collective Merriweather Post Pavilion  United States [13]
2010 Kanye West My Beautiful Dark Twisted Fantasy  United States [14]
2011 Bon Iver Bon Iver  United States [15]
2012 Kendrick Lamar good kid, m.A.A.d city  United States [16]
2013 Vampire Weekend Modern Vampires of the City  United States [8]
2014 Run the Jewels Run the Jewels 2  United States [9]
2015 Kendrick Lamar To Pimp a Butterfly  United States [10]

Bài hát của năm

Năm Nghệ sĩ Bài hát Quốc gia Nguồn
2003 Outkast "Hey Ya!"  United States [17]
2004 Annie "Heartbeat"  Norway [18]
2005 Antony & The Johnsons "Hope There's Someone"  United Kingdom [19]
2006 Justin Timberlake cùng T.I. "My Love"  United States [20]
2007 LCD Soundsystem "All My Friends"  United States [21]
2008 Hercules and Love Affair "Blind"  United States [22]
2009 Animal Collective "My Girls"  United States [23]
2010 Ariel Pink's Haunted Graffiti "Round and Round"  United States [24]
2011 M83 "Midnight City"  France [25]
2012 Grimes "Oblivion"  Canada [26]
2013 Drake "Hold On, We're Going Home"  Canada [11]
2014 Future Islands "Seasons (Waiting On You)"  United States [12]
2015 Kendrick Lamar "Alright"  United States [13]

Xem thêm

Tham khảo

  1. Burns, Anna. "Pitchfork Media". ABC.net. Retrieved ngày 29 tháng 10 năm 2006.  Check date values in: |access-date= (help)
  2. "Ryan Schreiber". NNDB. Retrieved ngày 12 tháng 1 năm 2013.  Check date values in: |access-date= (help)
  3. 3,0 3,1 3,2 Lindvall, Helienne (ngày 17 tháng 3 năm 2010). "Behind the music: An interview with Pitchfork founder Ryan Schreiber". The Guardian. Retrieved ngày 12 tháng 1 năm 2013.  Check date values in: |access-date=, |date= (help)
  4. 4,0 4,1 4,2 Template:Chú thích báo
  5. Itzkoff, Dave (2006). "The Pitchfork Effect". Wired. Retrieved ngày 29 tháng 10 năm 2006.  Unknown parameter |month= ignored (help); Check date values in: |access-date= (help)
  6. Wilson, Loren Jan. "Statistics for the reviews database". pitchformula.com. Retrieved ngày 29 tháng 10 năm 2006.  Check date values in: |access-date= (help)
  7. "Ryan Schreiber". TIME. ngày 4 tháng 4 năm 2011. Retrieved ngày 12 tháng 1 năm 2013.  Check date values in: |access-date=, |date= (help)
  8. http://pitchfork.com/features/staff-lists/9293-the-top-50-albums-of-2013/5/
  9. "The Top 50 Albums of 2014". Pitchfork. Retrieved ngày 17 tháng 12 năm 2014.  Check date values in: |access-date= (help)
  10. Pitchfork
  11. http://pitchfork.com/features/staff-lists/9288-the-top-tracks-of-2013/10/.  Unknown parameter |ngày truy cập= ignored (help); Unknown parameter |nơi xuất bản= ignored (help); Unknown parameter |tiêu đề= ignored (help); Missing or empty |title= (help)
  12. [1]
  13. [2]

Liên kết ngoài

Template:PitchforkAlbum

Thể loại:Tạp chí âm nhạc Thể loại:Trang web âm nhạc Thể loại:Website âm nhạc