Tính chẵn lẻ
Revision as of 07:21, 10 February 2018 by Kẹo Dừa (talk) (stub sorting, replaced: hế kỷ 19 → hế kỷ XIX using AWB)
Tính chẵn lẻ là một thuật ngữ toán học mô tả đặc tính của một số nguyên có thể thuộc về một trong hai nhóm: chẵn hoặc lẻ. Số chẵn là một số nguyên chia hết cho 2 và số lẻ là một số nguyên không phải là số chẵn.[1] Chẳng hạn số 0 là một số chẵn.[2] Tính chẵn lẻ không áp dụng cho các số không phải là số nguyên.
Có thể định nghĩa tập hợp số chẵn và số lẻ như sau:[3]
- Số chẵn = <math>\{ 2k; \forall k \in \mathbb{Z} \}</math>
- Số lẻ = <math>\{ 2k+1; \forall k \in \mathbb{Z} \}</math>
Phép toán trên các số chẵn và lẻ
Cộng và trừ
Nhân
Lịch sử
Người Hy Lạp cổ đại coi số 1 đơn vị không phải hoàn toàn là số lẻ và cũng không phải hoàn toàn là số chẵn.[4] Quan niệm này kéo dài đến tận thế kỷ XIX, với Friedrich Wilhelm August Fröbel viết trong cuốn "Trí tuệ của loài người" năm 1826: Template:Blockquote
Tham khảo
- ↑ 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6 A.V.Vijaya & Dora Rodriguez, Figuring Out Mathematics, Pearson Education India, pp. 20–21, ISBN 9788131703571.
- ↑ Bóna, Miklós (2011), A Walk Through Combinatorics: An Introduction to Enumeration and Graph Theory, World Scientific, p. 178, ISBN 9789814335232.
- ↑ Sidebotham, Thomas H. (2003), The A to Z of Mathematics: A Basic Guide, John Wiley & Sons, p. 181, ISBN 9780471461630.
- ↑ Tankha (2006), Ancient Greek Philosophy: Thales to Gorgias, Pearson Education India, p. 136, ISBN 9788177589399.