Thị trấn (Việt Nam)
Thị trấn là một đơn vị hành chính cấp xã tại Việt Nam.
Tất cả thị trấn tại Việt Nam đều trực thuộc các huyện. Thị trấn có thể là huyện lị nếu các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện được đặt tại thị trấn đó. Tuy nhiên, không phải thị trấn nào cũng là huyện lỵ, và không phải huyện nào cũng có thị trấn. Đặc biệt, có nhiều huyện lỵ không đặt ở thị trấn cùng tên với chính mình, chủ yếu do giao thông không thuận lợi với các xã khác trong huyện, điển hình như huyện Tam Đảo (Vĩnh Phúc), huyện Đức Hoà (Long An), huyện Cẩm Giàng (Hải Dương) hay huyện Lục Nam (Bắc Giang). Hầu hết những huyện không có thị trấn nào là những huyện mới chia tách.
Contents
Các đơn vị hành chính tương đương
[[Tập tin:Thị trấn Mộc Châu, Sơn La.jpg|nhỏ|300px|Thị trấn Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La]] Thị trấn tương đương với:
- Tại các thành phố trực thuộc trung ương (TPTTTW):
- Phường (phần nội thành (các quận) hay nội thị (nếu có thị xã trực thuộc TPTTTW)).
- Xã (phần ngoại thành của TPTTTW hay tại các huyện trực thuộc TPTTTW).
- Tại các tỉnh:
- Phường (trong phần nội thành của các Thành phố trực thuộc tỉnh nếu có thành phố trực thuộc tỉnh hay của các thị xã nếu có thị xã), cũng như xã ở phần ngoại thành (ngoại thị) của các đơn vị hành chính này.
- Xã ở các huyện.
Một thị trấn bao gồm các khu, tiểu khu, cụm, tổ hoặc ấp.
Sự so sánh trên đây là so sánh về cấp hành chính. Một thị trấn có thể là trung tâm hành chính của một huyện, nhưng một phường tại một thị xã thì không thể coi là trung tâm hành chính của một thị xã, trong khi một huyện và một thị xã là hai đơn vị hành chính tương đương về cấp.
Thống kê
Template:Xem thêm Tỉnh có nhiều thị trấn nhất là Thanh Hóa với 28 thị trấn, tiếp theo là thành phố Hà Nội với 21 thị trấn. Tỉnh Ninh Thuận có 3 thị trấn còn thành phố Đà Nẵng là đơn vị hành chính cấp tỉnh duy nhất không có thị trấn nào.[1].
Tính đến ngày 10 tháng 1 năm 2019, Việt Nam có 11.161 đơn vị hành chính cấp xã (gồm xã, phường, thị trấn) trong đó có 608 thị trấn.
Danh sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xếp theo số lượng thị trấn:
- Thanh Hóa (28 thị trấn)
- Hà Nội (21 thị trấn)
- Nghệ An (17 thị trấn)
- An Giang, Bắc Giang, Nam Định (16 thị trấn),
- Cao Bằng, Gia Lai, Lạng Sơn, Long An (14 thị trấn)
- Hà Giang, Hải Dương, Lâm Đồng (13 thị trấn)
- Bình Định, Bình Thuận, Đắk Lắk, Hà Tĩnh, Kiên Giang, Quảng Nam, Sóc Trăng, Vĩnh Phúc (12 thị trấn)
- Hòa Bình, Phú Thọ, Quảng Trị (11 thị trấn)
- Hải Phòng, Hậu Giang, Trà Vinh, Yên Bái (10 thị trấn)
- Cà Mau, Đồng Tháp, Hưng Yên, Lào Cai, Quảng Ngãi, Sơn La, Thái Bình, Thái Nguyên (9 thị trấn)
- Phú Yên, Quảng Ninh, Tây Ninh, Thừa Thiên - Huế (8 thị trấn)
- Bến Tre, Hà Nam, Lai Châu, Ninh Bình, Quảng Bình, Tiền Giang (7 thị trấn)
- Bà Rịa - Vũng Tàu, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Bình Phước, Đồng Nai, Khánh Hòa, Kon Tum (6 thị trấn)
- Bạc Liêu, Cần Thơ, Đắk Nông, Điện Biên, Tp. Hồ Chí Minh, Tuyên Quang, Vĩnh Long (5 thị trấn)
- Bình Dương (4 thị trấn)
- Ninh Thuận (3 thị trấn)
- Đà Nẵng (không có thị trấn nào).
Hiện nay, toàn quốc có:
- 1 huyện có 4 thị trấn, đó là huyện Châu Thành A (Hậu Giang).
- 14 huyện có 3 thị trấn, đó là các huyện:
- 84 huyện có 2 thị trấn, đó là các huyện:
- Lạng Giang, Lục Nam, Sơn Động, Tân Yên, Việt Yên, Yên Dũng, Yên Thế (Bắc Giang)
- Nguyên Bình, Phục Hòa (Cao Bằng)
- Bắc Quang, Đồng Văn, Vị Xuyên (Hà Giang)
- Cao Lộc, Chi Lăng, Đình Lập, Lộc Bình (Lạng Sơn)
- Lâm Thao (Phú Thọ)
- Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương (Thái Nguyên)
- Lạc Thủy (Hòa Bình)
- Mộc Châu (Sơn La)
- Yên Bình (Yên Bái)
- Chương Mỹ, Gia Lâm, Phú Xuyên (Hà Nội)
- Duy Tiên, Kim Bảng (Hà Nam)
- Cẩm Giàng (Hải Dương)
- An Lão, Cát Hải, Thủy Nguyên (Hải Phòng)
- Giao Thủy (Nam Định)
- Kim Sơn (Ninh Bình)
- Hưng Hà, Quỳnh Phụ (Thái Bình)
- Lập Thạch (Vĩnh Phúc)
- Thạch Thành, Yên Định (Thanh Hóa)
- Cẩm Xuyên, Hương Sơn, Nghi Xuân, Can Lộc (Hà Tĩnh)
- Bố Trạch, Lệ Thủy (Quảng Bình)
- Gio Linh, Hướng Hóa (Quảng Trị)
- Phú Lộc, Phú Vang (Thừa Thiên - Huế)
- Tư Nghĩa (Quảng Ngãi)
- Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Tuy Phước (Bình Định)
- Đông Hòa (Phú Yên)
- Bắc Bình, Đức Linh, Hàm Tân, Hàm Thuận Bắc, Tuy Phong (Bình Thuận)
- Chư Păh (Gia Lai)
- Cư M'gar, Ea Kar (Đắk Lắk)
- Cát Tiên, Đạ Huoai, Đơn Dương, Lâm Hà (Lâm Đồng)
- Đất Đỏ, Long Điền (Bà Rịa - Vũng Tàu)
- An Phú, Chợ Mới, Phú Tân, Tri Tôn (An Giang)
- Trần Văn Thời (Cà Mau)
- Vĩnh Thạnh (Cần Thơ)
- Châu Thành (Hậu Giang)
- Hòn Đất, Phú Quốc (Kiên Giang)
- Kế Sách, Long Phú, Thạnh Trị, Trần Đề (Sóc Trăng)
- Gò Công Đông (Tiền Giang)
- Cầu Ngang, Tiểu Cần, Trà Cú (Trà Vinh)
- 49 huyện không có thị trấn, đó là các huyện:
- Si Ma Cai (Lào Cai)
- Mường Nhé, Nậm Pồ, Điện Biên (Điện Biên)
- Quỳnh Nhai, Sốp Cộp, Vân Hồ (Sơn La)
- Pác Nặm (Bắc Kạn)
- Tân Sơn (Phú Thọ)
- Bạch Long Vĩ (Hải Phòng)
- Lộc Hà, Kỳ Anh (Hà Tĩnh)
- Cồn Cỏ (Quảng Trị)
- Quảng Trạch (Quảng Bình)
- Hòa Vang, Hoàng Sa (Đà Nẵng)
- Tây Giang, Nông Sơn, Nam Trà My (Quảng Nam)
- Sơn Tịnh, Sơn Tây, Tây Trà, Minh Long, Lý Sơn (Quảng Ngãi)
- Tu Mơ Rông, Kon Plông, Ia H'Drai (Kon Tum)
- Ia Pa (Gia Lai)
- Cư Kuin, Buôn Đôn (Đắk Lắk)
- Bác Ái, Thuận Bắc, Thuận Nam (Ninh Thuận)
- Phú Quý (Bình Thuận)
- Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu)
- Cẩm Mỹ, Nhơn Trạch, Thống Nhất (Đồng Nai)
- Bù Gia Mập, Phú Riềng (Bình Phước)
- Mộc Hóa (Long An)
- Cai Lậy, Tân Phú Đông (Tiền Giang)
- Mỏ Cày Bắc (Bến Tre)
- Bình Tân (Vĩnh Long)
- Long Mỹ (Hậu Giang)
- Giang Thành, Kiên Hải, U Minh Thượng (Kiên Giang)
- 397 huyện có 1 thị trấn.
Thông thường tên các thị trấn thường có 2 âm tiết, nhưng có một số thị trấn mà tên gọi chỉ có 1 âm tiết, chủ yếu tập trung ở vùng Đồng bằng sông Hồng:
- Thắng (Hiệp Hoà), Vôi, Kép (Lạng Giang), Chũ (Lục Ngạn), Nếnh (Việt Yên), Neo (Yên Dũng)
- Trới (Hoành Bồ)
- Đu (Phú Lương)
- Bo (Kim Bôi)
- Thứa (Lương Tài), Hồ (Thuận Thành), Lim (Tiên Du), Chờ (Yên Phong)
- Phùng (Đan Phượng)
- Quế (Kim Bảng)
- Cồn (Hải Hậu)
- Gôi (Vụ Bản), Lâm (Ý Yên)
- Me (Gia Viễn)
- Sịa (Quảng Điền)
- Prao (Đông Giang)
- K'Bang (K'Bang)
- M'Drắk (M'Drắk)
- Đ’Ran (Đơn Dương).
Phân loại đô thị
Đa số thị trấn tại Việt Nam được xếp vào đô thị loại V. Một số thị trấn lớn được Bộ Xây dựng công nhận là đô thị loại II, III, IV như:
Tên thị trấn | Huyện | Tỉnh | Loại đô thị | Năm công nhận | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
An Thới | Phú Quốc | Kiên Giang | II | 2014 | Đô thị Phú Quốc |
Dương Đông | Phú Quốc | Kiên Giang | II | 2014 | Đô thị Phú Quốc |
Tĩnh Gia | Tĩnh Gia | Thanh Hóa | III | 2016 | Đô thị Tĩnh Gia mở rộng |
Ea Kar | Ea Kar | Đắk Lắk | IV | 2008 | |
Liên Nghĩa | Đức Trọng | Lâm Đồng | IV | 2009 | |
Bến Lức | Bến Lức | Long An | IV | 2010 | |
Hậu Nghĩa | Đức Hòa | Long An | IV | 2010 | |
Việt Quang | Bắc Quang | Hà Giang | IV | 2010 | |
Diên Khánh | Diên Khánh | Khánh Hòa | IV | 2010 | |
Vạn Giã | Vạn Ninh | Khánh Hòa | IV | 2010 | |
Mỹ An | Tháp Mười | Đồng Tháp | IV | 2010 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Bồng Sơn | Hoài Nhơn | Bình Định | IV | 2010 | |
Lấp Vò | Lấp Vò | Đồng Tháp | IV | 2011 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Phan Rí Cửa | Tuy Phong | Bình Thuận | IV | 2011 | |
Thắng | Hiệp Hòa | Bắc Giang | IV | 2012 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Tịnh Biên | Tịnh Biên | An Giang | IV | 2012 | |
Sa Pa | Sa Pa | Lào Cai | IV | 2012 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Phước An | Krông Pắk | Đắk Lắk | IV | 2012 | |
Kiên Lương | Kiên Lương | Kiên Giang | IV | 2012 | |
Năm Căn | Năm Căn | Cà Mau | IV | 2012 | |
Sông Đốc | Trần Văn Thời | Cà Mau | IV | 2012 | |
Thuận An | Phú Vang | Thừa Thiên - Huế | IV | 2013 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Chũ | Lục Ngạn | Bắc Giang | IV | 2013 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Bần Yên Nhân | Mỹ Hào | Hưng Yên | IV | 2014 | Đô thị Mỹ Hào |
Mỹ Thọ | Cao Lãnh | Đồng Tháp | IV | 2014 | |
Đắk Mil | Đắk Mil | Đắk Nông | IV | 2014 | |
Thịnh Long | Hải Hậu | Nam Định | IV | 2014 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Kinh Môn | Kinh Môn | Hải Dương | IV | 2014 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Minh Tân | Kinh Môn | Hải Dương | IV | 2014 | Đô thị Kinh Môn mở rộng |
Phú Thứ | Kinh Môn | Hải Dương | IV | 2014 | Đô thị Kinh Môn mở rộng |
Buôn Trấp | Krông Ana | Đắk Lắk | IV | 2014 | |
Plei Kần | Ngọc Hồi | Kon Tum | IV | 2015 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Chư Sê | Chư Sê | Gia Lai | IV | 2015 | |
Trới | Hoành Bồ | Quảng Ninh | IV | 2015 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Cần Giuộc | Cần Giuộc | Long An | IV | 2015 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Cần Đước | Cần Đước | Long An | IV | 2015 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Phú Phong | Tây Sơn | Bình Định | IV | 2015 | |
Kiến Đức | Đắk R'lấp | Đắk Nông | IV | 2015 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Cái Rồng | Vân Đồn | Quảng Ninh | IV | 2015 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Đồng Đăng | Cao Lộc | Lạng Sơn | IV | 2016 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Đức Phổ | Đức Phổ | Quảng Ngãi | IV | 2016 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Đức Hòa | Đức Hòa | Long An | IV | 2016 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Ba Tri | Ba Tri | Bến Tre | IV | 2016 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Bình Đại | Bình Đại | Bến Tre | IV | 2016 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Núi Sập | Thoại Sơn | An Giang | IV | 2016 | |
Phú Mỹ | Phú Tân | An Giang | IV | 2016 | |
Ea Drăng | Ea H'leo | Đắk Lắk | IV | 2016 | |
Hòa Thành | Hòa Thành | Tây Ninh | IV | 2016 | |
Trảng Bàng | Trảng Bàng | Tây Ninh | IV | 2016 | |
Hoàn Lão | Bố Trạch | Quảng Bình | IV | 2017 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Kiến Giang | Lệ Thủy | Quảng Bình | IV | 2017 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Ngọc Lặc | Ngọc Lặc | Thanh Hóa | IV | 2017 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Hòa Mạc | Duy Tiên | Hà Nam | IV | 2017 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Đồng Văn | Duy Tiên | Hà Nam | IV | 2017 | Đô thị Duy Tiên mở rộng |
Diêm Điền | Thái Thụy | Thái Bình | IV | 2018 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
Nhà Bàng | Tịnh Biên | An Giang | IV | 2018 | Đô thị Tịnh Biên |
Chi Lăng | Tịnh Biên | An Giang | IV | 2018 | Đô thị Tịnh Biên |
Lam Sơn | Thọ Xuân | Thanh Hóa | IV | 2018 | Đô thị Lam Sơn - Sao Vàng |
Sao Vàng | Thọ Xuân | Thanh Hóa | IV | 2018 | Đô thị Lam Sơn - Sao Vàng |
Hát Lót | Mai Sơn | Sơn La | IV | 2018 |
Phân biệt với xã
Tiêu chí để xét một khu vực dân cư là thị trấn hay xã thông thường gắn với tỷ lệ ngành nghề. Tại khu vực xã, tỷ lệ dân số làm nông nghiệp (lâm nghiệp, ngư nghiệp) cao hơn so với một thị trấn. Tại địa bàn một huyện, mật độ dân số tại các thị trấn thông thường cũng cao hơn so với mật độ dân số tại các xã. Các tiêu chí khác như số lượng dân số, đóng góp cho ngân sách (qua thuế chẳng hạn), diện tích đất đai không rõ nét trong trường hợp này. Một thị trấn có thể đông dân và nộp ngân sách nhiều hơn một xã, song cũng không ít trường hợp ngược lại.
Thị tứ
Bài chính: Thị tứ
Các sách báo gần đây đề cập nhiều đến khái niệm thị tứ. Tuy nhiên, thị tứ không phải là một đơn vị hành chính nhà nước chính thức. Một thị tứ thông thường được hiểu là trung tâm của một tiểu vùng kinh tế (bao gồm phạm vi nhiều xã với lượng dân cư khoảng 4-5 nghìn người, nhưng không phải trong phạm vi toàn huyện), trong đó các ngành nghề như thương mại; dịch vụ; công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển hơn so với các vùng phụ cận. Dân cư sống trong khu vực đó cũng sống tập trung và có mật độ cao hơn. Một thị tứ được hình thành khi ở khu vực đó có sự thuận lợi về các điều kiện hạ tầng cơ sở hơn so với khu vực phụ cận. Nó có thể nằm trong khu vực thuộc nhiều xã giáp ranh. Nó là tiền đề để hình thành nên các thị trấn mới trong tương lai, khi nó phát triển đủ lớn để chính quyền có thể công nhận.
Chú thích
Xem thêm
- Phân cấp hành chính Việt Nam
- Thành phố (Việt Nam)
- Tỉnh (Việt Nam)
- Thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam)
- Danh sách đơn vị hành chính cấp huyện của Việt Nam
- Quận (Việt Nam)
- Thành phố trực thuộc tỉnh (Việt Nam)
- Thị xã (Việt Nam)
- Huyện (Việt Nam)
- Phường (Việt Nam)
- Danh sách thị trấn tại Việt Nam
- Thị trấn nông trường
- Xã (Việt Nam)
Liên kết ngoài
- Nghị định 72/2001/NĐ-CP về Phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị
- Nghị định 159/2005/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Thể loại:Phân vùng quốc gia châu Á Thể loại:Phân cấp hành chính Việt Nam Thể loại:Đơn vị hành chính địa phương cấp 3 theo quốc gia