Tiếng Mông Cổ

Tiếng Mông Cổ
Монгол хэл Mongol khel
ᠮᠣᠨᠭᠭᠣᠯ ᠬᠡᠯᠡ Mongɣol kele
Pronunciation /mɔŋɢɔ̆ɮ xiɮ/
Native to Mông Cổ, Trung Quốc
Region Toàn Mông Cổ và Nội Mông; một phần của các tỉnh Liêu Ninh, Cát Lâm, Hắc Long GiangCam Túc tại Trung Quốc
Native speakers
5,2 triệu (2005)[1] (date missing)
Mongol
  • Tiếng Mông Cổ
Early forms
Standard forms
Khalkha (Mông Cổ)
Chakhar (Nội Mông)
Dialects
Các bản chữ cái tiếng Mông Cổ:
Chữ viết Mông Cổ truyền thống
(tại Nội Mông),
Chữ Kirin (tại Mông Cổ),
Hệ chữ nổi tiếng Mông Cổ
Official status
Official language in

Template:Country data Mông Cổ
Template:Country data Trung Quốc

Regulated by Mông Cổ:
Hội đồng Ngôn ngữ (Mông Cổ),[3]
Nội Mông:
Hội đồng Ngôn ngữ và Tác phẩm Văn học[4]
Language codes
ISO 639-1 mn
ISO 639-2 mon
ISO 639-3 moninclusive code
Individual codes:
khk – Tiếng Mông Cổ Khalkha
mvf – Tiếng Mông Cổ ngoại biên
Glottolog mong1331[5]
Linguasphere part of 44-BAA-b
Topographic map showing Asia as centered on modern-day Mongolia and Kazakhstan. An orange line shows the extent of the Mongol Empire. Some places are filled in red. This includes all of Mongolia, most of Inner Mongolia and Kalmykia, three enclaves in Xinjiang, multiple tiny enclaves round Lake Baikal, part of Manchuria, Gansu, Qinghai, and one place that is west of Nanjing and in the south-south-west of Zhengzhou
Phạm vi phân bố địa lý của các dân tộc Mongol tại châu Á (đỏ)
This article contains IPA phonetic symbols. Without proper rendering support, you may see question marks, boxes, or other symbols instead of Unicode characters. For an introductory guide on IPA symbols, see Help:IPA.

Tiếng Mông Cổ (chữ Mông Cổ truyền thống: ᠮᠣᠩᠭᠣᠯ
ᠬᠡᠯᠡ
Moŋɣol kele; chữ Kirin: Монгол хэл, Mongol khel) là ngôn ngữ chính thức của Mông Cổ, và là thành viên nổi bật hơn cả của ngữ hệ Mongol. Số người nói tất cả các phương ngữ khác nhau lên tới hơn 5,2 triệu, gồm đa phần cư dân ở Mông Cổ và nhiều người Mông CổKhu tự trị Nội Mông Cổ.[1] Tại Mông Cổ, phương ngữ Khalkha, viết bằng chữ Kirin (và có lúc bằng chữ Latinh trên mạng xã hội), chiếm ưu thế, còn ở Nội Mông, tiếng Mông Cổ sự đa dạng về phương ngữ hơn và được viết bằng chữ viết Mông Cổ truyền thống.

Một số học giả coi những ngôn ngữ Mongol khác như BuryatOirat là phương ngữ tiếng Mông Cổ, song cách phân loại này không tương đồng với tiêu chuẩn quốc tế hiện nay.

Tiếng Mông Cổ có sự hài hòa nguyên âm (vowel harmony) và cấu trúc âm tiết phức tạp cho phép những nhóm ba phụ âm nằm cuối âm tiết hiện diện. Đây là một ngôn ngữ chắp dính điển hình, dựa trên các chuỗi hậu tố. Dù có thứ tự từ cơ sở (chủ-tân-động), sự sắp xếp cụm danh từ lại tương đối tự do, nên vai trò ngữ pháp phải được chỉ ra bởi một hệ thống gồm khoảng tám cách ngữ pháp. Tiếng Mông Cổ có năm dạng (voice). Động từ cho biết dạng, thể, thì, và tình thái/bằng chứng.

Tiếng Mông Cổ hiện đại phát triển từ tiếng Mông Cổ trung đại, ngôn ngữ Đế quốc Mông Cổ vào thế kỷ XIII-XIV. Trong quá trình biến đổi này, một đợt tái cấu trúc hòa âm nguyên âm xuất hiện, nguyên âm dài phát triển, hệ thống cách ngữ pháp biến đổi, và hệ thống động từ được tái dựng. Tiếng Mông Cổ có liên quan tới tiếng Khiết Đan (Khitan). Nó thuộc về vùng ngôn ngữ Bắc Á, cùng với hệ ngôn ngữ Turk, hệ ngôn ngữ Mongol, ngữ tộc Tungus, tiếng Hàn Quốctiếng Nhật Bản. Văn học tiếng Mông Cổ được lưu giữ tốt ở dạng viết, với những văn liệu từ đầu thế kỷ XVIII.

Phân bố địa lý

Tiếng Mông Cổ là ngôn ngữ chính thức của Mông Cổ, nơi nó là ngôn ngữ nói của 3,6 triệu người (thống kê 2014),[6] và là ngôn ngữ khu vực tại Khu tự trị Nội Mông Cổ, nơi có ít nhất là 4,1 triệu người Mông Cổ.[7] Khoảng một nửa trong số 5,8 người Mông Cổ trên khắp Trung Quốc nói ngôn ngữ này (ước tính 2005)[6] Tuy nhiên, không biết chính xác số người nói tiếng Mông Cổ tại Trung Quốc. Tiếng Mông Cổ tại Trung Quốc đã trải qua nhiều đợt suy sụp và phục hồi, nhất là tại Nội Mông. Đợt suy sụp đầu tiên là vào cuối thời nhà Thanh, đến một cuộc phục hồi (1947 tới 1965), rồi đợt suy sụp lần hai (1966 tới 1976), đến một cuộc phục hồi thứ hai (1977 tới 1992), rồi cuối cùng là một đợt suy sụp lần ba (1995 tới 2012).[8] Tình trạng đa ngữ tại Nội Mông không làm cản trở người Mông Cổ tại đây bảo tồn ngôn ngữ của họ.[9][10] Dù một số không rõ người Mông Cổ không còn biết nói tiếng Mông Cổ nữa, họ vẫn được chính phủ Trung Quốc xem là người Mông Cổ và vẫn tự coi mình là người Mông Cổ.[6][11] Những đứa trẻ người lai Hán-Mông Cổ cũng được ghi nhận là người Mông Cổ.[12]

Tham khảo

  1. 1,0 1,1 Estimate from Svantesson et al. 2005: 141
  2. "China". Ethnologue. 
  3. "Törijn alban josny helnij tuhaj huul'". MongolianLaws.com. ngày 15 tháng 5 năm 2003. Retrieved ngày 27 tháng 3 năm 2009.  Check date values in: |access-date=, |date= (help) The decisions of the council have to be ratified by the government.
  4. "Mongγul kele bičig-ün aǰil-un ǰöblel". See Sečenbaγatur et al. 2005: 204.
  5. Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin, eds. (2017). "Mongolian". Glottolog 3.0. Jena, Germany: Max Planck Institute for the Science of Human History. 
  6. 6,0 6,1 6,2 Janhunen, Juha (November 29, 2012). "1". Mongolian. John Benjamins Publishing Company. p. 11. 
  7. Tsung, Linda (October 27, 2014). "3". Language Power and Hierarchy: Multilingual Education in China. Bloomsbury Academic. p. 59. 
  8. Tsung, Linda (October 27, 2014). "3". Language Power and Hierarchy: Multilingual Education in China. Bloomsbury Academic. 
  9. Janhunen, Juha (November 29, 2012). "1". Mongolian. John Benjamins Publishing Company. p. 16. 
  10. Otsuka, Hitomi (30 Nov 2012). "6". More Morphologies: Contributions to the Festival of Languages, Bremen, 17 Sep to 7 Oct, 2009. p. 99. 
  11. Iredale, Robyn (August 2, 2003). "3". China's Minorities on the Move: Selected Case Studies. Routledge. pp. 56, 64–67. 
  12. Janhunen, Juha (November 29, 2012). "1". Mongolian. John Benjamins Publishing Company. p. 11. Iredale, Robyn; Bilik, Naran; Fei, Guo (August 2, 2003). "3". China's Minorities on the Move: Selected Case Studies. p. 61. 

Liên kết ngoài

Template:InterWiki

Template:Ngôn ngữ tại Mông Cổ


Thể loại:Ngôn ngữ tại Mông Cổ Thể loại:Ngôn ngữ tại Nga Thể loại:Ngôn ngữ chắp dính Thể loại:Văn hóa Mông Cổ Thể loại:Ngôn ngữ chủ-tân-động