Vạ tuyệt thông
Template:Thiếu nguồn gốc Vạ tuyệt thông (hay dứt phép thông công, rút phép thông công) là một hình phạt của Giáo hội Công giáo Rôma dành cho những giáo sĩ và giáo dân phạm trọng tội. Khi một người bị tuyên án vạ tuyệt thông thì về bản chất, người ấy bị tách rời ra khỏi sự "hiệp thông" với những tín hữu khác trong Giáo hội, về hình thức là bị khai trừ khỏi tổ chức Giáo hội. Tuy nhiên, vạ tuyệt thông không phải là Thiên Luật (luật của Chúa) mà là Nhân Luật (giáo luật của Giáo hội), nên vạ tuyệt thông không ảnh hưởng đến mối liên hệ riêng rẽ giữa cá nhân người bị vạ với Thiên Chúa.
Người Công giáo bị vạ tuyệt thông vẫn còn là người Công giáo và họ vẫn bị ràng buộc bởi nghĩa vụ tham dự Thánh Lễ, mặc dù họ bị tước quyền lãnh nhận Bí tích Thánh Thể và không được tham gia vào các việc thừa tác phụng vụ; người bị vạ tuyệt thông nếu là giáo sĩ thì còn bị tước mọi chức vụ trong Giáo hội. Mặc dù vậy, họ được khuyến khích duy trì một mối quan hệ với Giáo hội, mục đích là để khuyến khích họ ăn năn và quay trở lại tham gia tích cực trong Giáo hội.
Hình thức
Có hai hình thức vạ tuyệt thông:
Vạ tuyệt thông tiền kết: được ấn định cho một số tội. Ngay sau khi phạm, đương sự lập tức bị vạ, không cần Giáo hội phải ra công bố. Theo Bộ Giáo luật hiện hành, hiện nay chỉ còn bảy loại vi phạm bị chế tài Vạ tiền kết.
- Người bội giáo, lạc giáo hay ly giáo, sẽ bị mắc vạ tuyệt thông tiền kết.
- Ai ném bỏ Bánh Thánh, lấy hoặc giữ với mục đích phạm thánh, bị mắc vạ tuyệt thông tiền kết dành cho Tòa Thánh.
- Người nào hành hung Giáo hoàng sẽ mắc vạ tuyệt thông tiền kết dành cho Tòa Thánh.
- Ai thi hành việc phá thai, và việc phá thai có kết quả, sẽ mắc vạ tuyệt thông tiền kết.
- Tư tế hành động ngược lại các quy định ở điều 977, sẽ bị mắc vạ tuyệt thông tiền kết dành cho Tòa Thánh.
- Linh mục giải tội nào vi phạm trực tiếp ấn bí tích, phải bị mắc vạ tuyệt thông tiền kết dành cho Tòa Thánh.
- Giám mục nào không có ủy nhiệm thư giáo hoàng mà phong chức Giám mục cho người khác, cũng như người nào được thụ phong do Giám mục ấy sẽ mắc vạ tuyệt thông tiền kết dành cho Tòa Thánh.
Trong bảy quy định vạ trên đây, năm loại vạ chỉ được hóa giải bởi chính Tòa Thánh (2, 3, 5, 6 và 7), còn hai loại vạ kia (1 và 4) có thể được giải do Giám mục giáo phận hay những linh mục được các Giám mục ấy ủy thác.
Vạ tuyệt thông hậu kết: được ấn định cho một số tội. Sau khi phạm, đương sự chưa lập tức bị vạ. Đương sự chỉ bị vạ sau khi Giáo hội ra công bố. Theo Bộ Giáo luật hiện hành, hiện nay chỉ còn hai loại vi phạm bị chế tài vạ hậu kết.
Hầu hết những trường hợp bị vạ tuyệt thông đều là vạ tuyệt thông tiền kết và người mắc vạ tuyệt thông bị cấm:
- Không được tham phần bằng bất cứ cách nào như thừa tác viên vào việc cử hành Hy tế Thánh Thể, hay vào các lễ nghi phụng tự nào khác
- Không được cử hành các Bí tích hay Á Bí tích và lãnh nhận các Bí tích
- Không được hành sử các chức vụ, tác vụ hay bất cứ nhiệm vụ nào, hay thi hành các hành vi cai trị
Sau khi vạ tuyệt thông đã bị tuyên kết hay tuyên bố, người bị vạ tuyệt thông thi hành cách vô hiệu những hành vi cai trị nếu trước đó đã được chỉ định; cũng không được lãnh nhận cách hữu hiệu một chức vụ hay nhiệm vụ nào khác trong Giáo hội; cũng không được chiếm hữu cho mình các lợi lộc của bất cứ chức vị, chức vụ hay nhiệm vụ, hưu bổng nào mà đương sự đã có trong Giáo hội.
Một số người bị phạt vạ
Năm | Người bị vạ | Lý do | Ghi chú |
---|---|---|---|
Thế kỷ 1 | Hymenaeus và Alexander
|
Bởi Thánh Phaolô theo Sách Công vụ Tông đồ | |
Thế kỷ 1 | Simon Magus
|
Đề xuất thuyết lạc giáo | |
Thế kỉ 11 | Giáo hoàng Biển Đức IX | Lên ngôi giáo hoàng nhiều lần dù bị phế truất (không được Giáo hội đồng thuận) | |
1227 (lần 1) 1239 (lần 2) |
Frederick II Hoàng đế La Mã
|
Lãnh đạo Đế quốc La Mã làm ảnh hưởng đến sự độc lập của Vatican | |
1521 | Martin Luther linh mục |
Lãnh đạo Phong trào Kháng Cách (Tin Lành) li khai khỏi Giáo hội Tấn công vào quyền bính giáo hoàng |
|
1570 | Elizabeth I Nữ hoàng Anh Henry VIII Vua Anh |
Rối hôn nhân. Ly khai khỏi Giáo hội, lập thành Anh giáo |
|
1809 | Napoléon Bonaparte Hoàng đế Pháp |
Ý định thôn tính và sáp nhập Giáo hội vào thể chế cai trị | |
1902 | Những người Công giáo tham gia thành lập Giáo hội Độc lập Philippines |
Ly khai khỏi Giáo hội. | |
1949 | Đảng viên Cộng sản Đảng Cộng sản Ý |
Đàn áp Giáo hội Ý | |
1955 | Juan Peron Tổng thống Argentina |
Chống lại giới tu sĩ Công giáo | được giải vạ |
1955 | Clemente Dominguez linh mục Tây Ban Nha |
Phản bội lại Giáo hội Tây Ban Nha, tự phong mình làm Giám mục, tự tuyên bố mình là giáo hoàng. | |
1962 | Fidel Castro Chủ tịch Cuba và những người ủng hộ Cộng sản |
Theo Chủ nghĩa Cộng sản chống lại Công giáo | |
1976 | Ngô Đình Thục tổng Giám mục Việt Nam |
Tự tấn phong Giám mục cho người khác mà không có chuẩn y của Tòa Thánh. | được giải vạ |
1988 | Marcel Lefebvre tổng Giám mục Pháp |
Tự tấn phong Giám mục cho bốn người mà không có chuẩn y của Tòa Thánh. | |
1990 | George A. Stallings, Jr. linh mục Mỹ và những người liên quan |
Khuyến khích phong linh mục cho phụ nữ, khuyến khích ngừa thai, phá thai. | |
1997 | Tissa Balasuriya linh mục Sri Lanka |
Thách thức quyền bính giáo hoàng và những giảng dạy của Giáo hội về phép rửa, tội nguyên tổ và về sự trinh khuyết vẹn toàn của Đức Mẹ | |
1999 | James Callan linh mục Mỹ |
Cử hành lễ cưới cho người đồng tính luyến ái, phụ nữ đảm nhận vai trò khá nổi bật trong phụng tự. | |
2002 | Dagmar Braun Celeste vợ thống đốc tiểu bang Ohio Mỹ và những người lên quan |
Tự cử hành lễ phong chức linh mục cho nhau. | |
2002 | Các Giám mục Hội Công giáo Yêu nước Trung Hoa và những người lên quan |
Tự tấn phong Giám mục mà không có chuẩn y của Tòa Thánh. |
Xem thêm
Tham khảo
V V Thể loại:Do Thái Thể loại:Tin Lành Thể loại:Thuật ngữ Kitô giáo Thể loại:Chính thống giáo Đông phương Thể loại:Nghi thức Phật giáo Thể loại:Giáo lý và thần học Công giáo