Thành phố thủ đô ở Uruguay
Paysandú ( Phát âm tiếng Tây Ban Nha: [pai̯.sanˈdu]) là thủ đô của Bộ Paysandú ở phía tây Uruguay.
Địa điểm [ chỉnh sửa ]
Thành phố nằm bên bờ sông Uruguay, tạo thành biên giới với Argentina. Nó nằm 378 kilômét (235 mi) về phía tây bắc của Montevideo thông qua Tuyến 1 và Tuyến 3, trên giao lộ của tuyến sau với Tuyến 90. Theo điều tra dân số năm 2011, đây là thành phố đông dân thứ tư của đất nước.
Một khoảng cách nhỏ về phía bắc của thành phố là Cầu General Artigas nối liền Uruguay với tỉnh Entre Ríos của Argentina, phía nam thành phố Colón. [1]
Lịch sử [ chỉnh sửa ] [19659010] Phần này cần mở rộng . Bạn có thể giúp đỡ bằng cách thêm vào nó. ( Tháng 4 năm 2014 )
Nó được thành lập vào tháng 10 năm 1756 và đã có được tư cách là "Biệt thự" (thị trấn) trước thời kỳ Độc lập của Uruguay . Vào ngày 8 tháng 6 năm 1863, vị thế của nó đã được nâng lên thành "Công viên" (thành phố) bởi Đạo luật của Ley Nº 780. [2]
Tướng Leandro Gomez đã lãnh đạo lực lượng Uruguay cứu thị trấn khỏi một cuộc xâm lược bằng cách xâm lược. Lực lượng Brazil năm 1864-5. Một trận chiến diễn ra vào ngày 2 tháng 12 năm 1864. [3]
Dân số [ chỉnh sửa ]
Năm 2011 Paysandú có dân số 76.412. [4] Đây là thành phố lớn thứ tư ở Uruguay, sau Montevideo, Salto và Ciudad de la Costa.
Năm | Dân số |
---|---|
1908 | 20.953 |
1963 | 51.645 |
1975 | 62.199 |
1985 | 68,466 |
1996 | 74,568 |
2004 | 73.292 |
2011 | 76,412 |
Nguồn: Acaduto Nacional de Estadística de Uruguay [2]
Paysandú mang tính quốc tế hơn hầu hết các thành phố của Uruguay, [909090] ] với nhiều người định cư từ Ý, Thụy Sĩ, Ba Lan, Đức, Nga, Ukraine, Bỉ và các quốc gia châu Phi khác nhau.
Khí hậu [ chỉnh sửa ]
Paysandú có khí hậu cận nhiệt đới ẩm, được mô tả theo phân loại khí hậu Köppen là Cfa . Mùa hè ấm áp đến nóng và mùa đông thì mát mẻ, với sự xuất hiện của sương giá và sương mù. Lượng mưa phân bố đều trong suốt cả năm, trung bình là 1.181 mm (46,5 in) và nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 19 ° C (66 ° F).
Dữ liệu khí hậu cho Paysandú, Uruguay (1980 Tái2009) | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | tháng một | Tháng hai | Tháng ba | Tháng Tư | Tháng 5 | tháng sáu | Tháng 7 | tháng 8 | Tháng chín | Tháng 10 | Tháng 11 | Tháng 12 | Năm | ||||
Ghi cao ° C (° F) | 44.0 (111.2) |
42.4 (108.3) |
39.4 (102.9) |
36.0 (96.8) |
33.0 (91.4) |
29.2 (84.6) |
30.6 (87.1) |
32.8 (91.0) |
36.4 (97,5) |
38.0 (100.4) |
41,5 (106,7) |
41.9 (107.4) |
44.0 (111.2) |
||||
Trung bình cao ° C (° F) | 32.0 (89.6) |
30.1 (86.2) |
28.5 (83.3) |
24.1 (75.4) |
20.2 (68.4) |
17.1 (62.8) |
17.0 (62.6) |
19.2 (66.6) |
20.7 (69.3) |
24.1 (75.4) |
27.0 (80.6) |
30.0 (86.0) |
24.2 (75.6) |
||||
Trung bình hàng ngày ° C (° F) | 25.2 (77.4) |
24.0 (75.2) |
22.6 (72.7) |
18.7 (65,7) |
15.1 (59.2) |
12.4 (54.3) |
11.9 (53.4) |
13.6 (56,5) |
15.0 (59.0) |
18.2 (64.8) |
20.8 (69.4) |
23.4 (74.1) |
18.4 (65.1) |
||||
Trung bình thấp ° C (° F) | 18.4 (65.1) |
17.8 (64.0) |
16.6 (61.9) |
13.4 (56.1) |
10.1 (50.2) |
7.6 (45.7) |
6,9 (44,4) |
8.1 (46.6) |
9.3 (48.7) |
12.3 (54.1) |
14,5 (58.1) |
16.8 (62.2) |
12.6 (54.7) |
||||
Ghi thấp ° C (° F) | 7.8 (46.0) |
3.2 (37.8) |
3.2 (37.8) |
0.0 (32.0) |
−2.6 (27.3) |
−7.4 (18.7) |
−6.6 (20.1) |
−4.0 (24.8) |
−3.4 (25.9) |
0,6 (33.1) |
2.3 (36.1) |
4.8 (40.6) |
−7.4 (18.7) |
||||
Lượng mưa trung bình mm (inch) | 106.1 (4.18) |
125,5 (4,94) |
137.8 (5.43) |
158.8 (6.25) |
102.0 (4.02) |
68.3 (2.69) |
56.1 (2.21) |
55.3 (2.18) |
71,5 (2,81) |
121.3 (4,78) |
123.1 (4,85) |
112.9 (4,44) |
1,238,6 (48,76) |
||||
Số ngày mưa trung bình (≥ 1,0 mm) | 6 | 6 | 7 | 6 | 6 | 5 | 6 | 5 | 6 | 7 | 6 | 6 | 72 | ||||
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 62 | 67 | 70 | 75 | 77 | 78 | 74 | 72 | 71 | 70 | 67 | 63 | 71 | ||||
Có nghĩa là giờ nắng hàng tháng | 285.2 | 226.0 | 232,5 | 198.0 | 186.0 | 153.0 | 173.6 | 192.2 | 201.0 | 229.4 | 255.0 | 279.0 | 2.610.9 | ||||
Có nghĩa là giờ nắng hàng ngày | 9.2 | 8.0 | 7.5 | 6,6 | 6.0 | 5.1 | 5.6 | 6.2 | 6,7 | 7.4 | 8,5 | 9.0 | 7.2 | ||||
Nguồn # 1: Acaduto Nacional de Investigación Agropecuaria [5] | |||||||||||||||||
Nguồn # 2: Dirección Nacional de Meteorología (ngày mưa 1919191919191919191919] [1919] [1919] ]
Các ngành công nghiệp chính trong thành phố là nhà máy bia Norteña, Azucarlito (đường), Paylana (là nhà sản xuất vải len đẳng cấp thế giới) và Paycuero (da). Paysandú cũng là trung tâm của ngành trồng rừng ở Uruguay, với nhiều công ty tham gia vào việc trồng và thu hoạch rừng trồng bạch đàn. [8] Vận chuyển ]Thành phố được phục vụ bởi Sân bay Quốc tế Tydeo Larre Borges. Giải trí [ chỉnh sửa ]Paysandú có một số bãi biển giải trí tuyệt vời trên sông Uruguay có nhân viên cứu hộ trong mùa hè. Đây cũng là nơi có nhiều câu lạc bộ thể thao, bao gồm câu lạc bộ chèo, câu lạc bộ du thuyền và nhiều câu lạc bộ khác cho bóng đá, bóng bầu dục, khúc côn cầu, quần vợt và polo. Giáo dục [ chỉnh sửa ]
Trước đây khu vực này có một trường học của Đức, Deutsche Schule Paysandú. [9] ] Thành phố cũng có một Trung tâm của Đại học Cộng hòa (Trung tâm Đại học Paysandú). Nơi thờ cúng [ chỉnh sửa ]Những người đáng chú ý [ chỉnh sửa ]Chính trị gia ][ chỉnh sửa ]Nhạc sĩ [ chỉnh sửa ]Khác [ chỉnh sửa ][ chỉnh sửa ]Xem thêm [ chỉnh sửa ]Tài liệu tham khảo [ chỉnh sửa ]
Liên kết ngoài [ chỉnh sửa ]
|