Trà Dafang – Wikipedia

 Trung Quốc-Anhui.png &quot;src =&quot; http: //upload.wikidia.org/wikipedia/commons/thumb/1/16/China-Anhui.png/100px-China-Anhui.png &quot;decoding =&quot; async &quot;width =&quot; 100 &quot;height =&quot; 81 &quot;srcset =&quot; // upload.wikidia.org/wikipedia/commons/thumb/1/16/China-Anhui.png/150px-China-Anhui.png 1.5x, // tải lên.wikidan.org/wikipedia/commons/thumb/1/16/China-Anhui.png/200px-China-Anhui.png 2x &quot;data-file-width =&quot; 268 &quot;data-file-height =&quot; 218 &quot;/ &gt; </p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p><b> Da Fang </b> (tiếng Trung giản thể: <span lang= 顶 谷 ; tiếng Trung Quốc truyền thống: 頂 谷 大方 ; bính âm: dǐng gǔ dà fāng 19659005]), còn được đặt tên là Zhupu Da Fang hoặc Zhuye Da Fang, là một loại trà xanh của Trung Quốc. Đây được coi là một trong mười loại trà hàng đầu của Trung Quốc bởi một số chuyên gia trà Trung Quốc. Giống như trà Long Tỉnh, nó có hình dạng phẳng sắc nét và một quy trình sản xuất tương tự. Một số chuyên gia trà Trung Quốc tin rằng trà Da Fang là tổ tiên của trà Long Tỉnh. Người ta chấp nhận nhiều hơn rằng trà Da Fang là loại trà sớm nhất có lá phẳng.

Trà Da Fang được sản xuất gần Lao Zhcing ( 老 竹 ; Núi Lǎo Zhúlǐng ) và Fu Guanshan ( 福 全 全) ngọn núi của huyện She ( ; Shè Xiàn ), tỉnh An Huy. Lá khô của nó có màu xanh vàng với hình dạng bóng mượt và phẳng. Chồi của nó thường được ẩn và phủ vàng xuống. Khi pha, rượu cho mùi thơm bền với dư vị ngọt ngào. Các quy trình sấy khác nhau tách trà Da Fang thành hai loại. Zhong Huo ( 重 火 ; zhòng huǒ ) có mùi thơm giống như hạt dẻ, trong khi Qing Huo ( 轻 火 ; có hương vị nhanh và tinh tế.

Xem thêm [ chỉnh sửa ]

Tài liệu tham khảo [ chỉnh sửa ]